Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Vương quốc Anh Vay nợ ròng khu vực công
Giá
Giá trị hiện tại của Vay nợ ròng khu vực công ở Vương quốc Anh là 9,541 tỷ GBP. Vay nợ ròng khu vực công ở Vương quốc Anh đã tăng lên 9,541 tỷ GBP vào ngày 1/1/2023, sau khi nó là 571 tr.đ. GBP vào ngày 1/7/2022. Từ 1/1/1993 đến 1/8/2024, GDP trung bình ở Vương quốc Anh là -5,63 tỷ GBP. Mức cao nhất mọi thời đại được ghi nhận vào ngày 1/1/2024 với 16,64 tỷ GBP, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/5/2020 với -50,64 tỷ GBP.
Vay nợ ròng khu vực công ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Nợ ròng của khu vực công | |
---|---|
1/1/1993 | 1,37 tỷ GBP |
1/1/1994 | 1,07 tỷ GBP |
1/1/1995 | 2,48 tỷ GBP |
1/10/1995 | 548,00 tr.đ. GBP |
1/1/1996 | 3,69 tỷ GBP |
1/10/1996 | 3,34 tỷ GBP |
1/1/1997 | 5,20 tỷ GBP |
1/10/1997 | 1,60 tỷ GBP |
1/11/1997 | 1,69 tỷ GBP |
1/1/1998 | 7,52 tỷ GBP |
1/7/1998 | 2,69 tỷ GBP |
1/10/1998 | 6,45 tỷ GBP |
1/1/1999 | 6,84 tỷ GBP |
1/2/1999 | 2,22 tỷ GBP |
1/7/1999 | 3,65 tỷ GBP |
1/10/1999 | 7,53 tỷ GBP |
1/1/2000 | 9,67 tỷ GBP |
1/2/2000 | 1,56 tỷ GBP |
1/3/2000 | 391,00 tr.đ. GBP |
1/5/2000 | 9,26 tỷ GBP |
1/7/2000 | 3,83 tỷ GBP |
1/9/2000 | 4,05 tỷ GBP |
1/1/2001 | 6,86 tỷ GBP |
1/2/2001 | 3,95 tỷ GBP |
1/3/2001 | 666,00 tr.đ. GBP |
1/4/2001 | 272,00 tr.đ. GBP |
1/6/2001 | 584,00 tr.đ. GBP |
1/7/2001 | 1,97 tỷ GBP |
1/8/2001 | 1,04 tỷ GBP |
1/1/2002 | 3,40 tỷ GBP |
1/2/2002 | 317,00 tr.đ. GBP |
1/7/2002 | 679,00 tr.đ. GBP |
1/1/2005 | 70,00 tr.đ. GBP |
1/1/2006 | 2,33 tỷ GBP |
1/1/2007 | 4,38 tỷ GBP |
1/1/2008 | 5,43 tỷ GBP |
1/1/2011 | 866,00 tr.đ. GBP |
1/1/2012 | 494,00 tr.đ. GBP |
1/1/2013 | 1,33 tỷ GBP |
1/1/2014 | 277,00 tr.đ. GBP |
1/1/2015 | 3,57 tỷ GBP |
1/1/2016 | 6,88 tỷ GBP |
1/1/2017 | 10,28 tỷ GBP |
1/2/2017 | 1,76 tỷ GBP |
1/7/2017 | 623,00 tr.đ. GBP |
1/1/2018 | 6,43 tỷ GBP |
1/7/2018 | 3,23 tỷ GBP |
1/1/2019 | 11,05 tỷ GBP |
1/3/2019 | 783,00 tr.đ. GBP |
1/7/2019 | 1,60 tỷ GBP |
1/1/2020 | 8,91 tỷ GBP |
1/1/2022 | 12,65 tỷ GBP |
1/7/2022 | 571,00 tr.đ. GBP |
1/1/2023 | 9,54 tỷ GBP |
Vay nợ ròng khu vực công Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/1/2023 | 9,541 tỷ GBP |
1/7/2022 | 571 tr.đ. GBP |
1/1/2022 | 12,651 tỷ GBP |
1/1/2020 | 8,913 tỷ GBP |
1/7/2019 | 1,599 tỷ GBP |
1/3/2019 | 783 tr.đ. GBP |
1/1/2019 | 11,046 tỷ GBP |
1/7/2018 | 3,231 tỷ GBP |
1/1/2018 | 6,426 tỷ GBP |
1/7/2017 | 623 tr.đ. GBP |
Số liệu vĩ mô tương tự của Vay nợ ròng khu vực công
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇬🇧 Chỉ số Đánh giá Tham nhũng | 20 | 18 | Hàng năm |
🇬🇧 Chỉ số tham nhũng | 71 Points | 73 Points | Hàng năm |
🇬🇧 Chi tiêu của chính phủ | 105,888 tỷ GBP | 102,11 tỷ GBP | Hàng tháng |
🇬🇧 Chi tiêu của chính phủ | 135,192 tỷ GBP | 133,714 tỷ GBP | Quý |
🇬🇧 Chi tiêu của chính phủ so với GDP | 44,5 % of GDP | 45,3 % of GDP | Hàng năm |
🇬🇧 chi tiêu quân sự | 74,943 tỷ USD | 64,082 tỷ USD | Hàng năm |
🇬🇧 đơn xin tị nạn | 17.101 persons | 26.366 persons | Quý |
🇬🇧 Giá trị của ngân sách nhà nước | -13,734 tỷ GBP | -3,095 tỷ GBP | Hàng tháng |
🇬🇧 Ngân sách nhà nước | -4,4 % of GDP | -5 % of GDP | Hàng năm |
🇬🇧 Nợ công | 2,768 Bio. GBP | 2,744 Bio. GBP | Hàng tháng |
🇬🇧 Nợ công so với GDP | 97,6 % of GDP | 95,6 % of GDP | Hàng năm |
🇬🇧 Nợ ròng của nhà nước so với GDP | 99,5 % of GDP | 99,1 % of GDP | Hàng tháng |
🇬🇧 Thanh toán lãi suất cho nợ quốc gia | 8,03 tỷ GBP | 9,221 tỷ GBP | Hàng tháng |
🇬🇧 Thu nhập của nhà nước | 89,37 tỷ GBP | 100,13 tỷ GBP | Hàng tháng |
🇬🇧 Thuế thu nhập | 61,027 tỷ GBP | 71,583 tỷ GBP | Hàng tháng |
Tại Vương quốc Anh, vay ròng của khu vực công đo lường sự thay đổi trong việc tích lũy nợ tài chính ròng của khu vực công. Điều này đại diện cho cân đối của tài khoản tài chính: sự khác biệt giữa việc mua ròng tài sản tài chính và việc xảy ra nợ phải trả ròng. Vay ròng của khu vực công (PSNB) thường được các nhà bình luận gọi là "thâm hụt".
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇦🇩Andorra
Vay nợ ròng khu vực công là gì?
Công nợ ròng của khu vực công (Public Sector Net Borrowing) là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, đặc biệt đối với việc đánh giá sức khỏe tài chính của một quốc gia. Eulerpool, trang web chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chuyên nghiệp, sẽ giúp các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về công nợ ròng của khu vực công và những tác động của nó đến nền kinh tế. Công nợ ròng của khu vực công được định nghĩa là số tiền mà chính phủ phải vay ròng từ các nguồn tài chính khác nhau để bù đắp cho khoản thiếu hụt giữa thu ngân sách và chi tiêu công. Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của một quốc gia và khả năng duy trì sự ổn định tài chính trong dài hạn. Trước tiên, cần hiểu rõ về bản chất của công nợ ròng. Khi chính phủ một quốc gia thu không đủ chi, điều này dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách. Để bù đắp cho khoản thâm hụt này, chính phủ buộc phải vay nợ thông qua việc phát hành trái phiếu, vay mượn từ các tổ chức tài chính, hoặc thậm chí từ các quốc gia khác. Công nợ ròng chính là khoản vay này, sau khi đã trừ đi các khoản vốn vay mà chính phủ đã trả nợ. Công nợ ròng của khu vực công không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của chính phủ trong hiện tại mà còn có tác động dài hạn đến nền kinh tế thông qua ảnh hưởng đến lãi suất, đầu tư, và tăng trưởng kinh tế. Thứ nhất, công nợ ròng có thể ảnh hưởng đến lãi suất. Khi mức công nợ ròng gia tăng, điều này thường dẫn đến nhu cầu vay mượn tăng cao. Nếu nguồn cung tiền tệ không tăng tương ứng, lãi suất có xu hướng tăng do cung ít hơn cầu. Mức lãi suất cao hơn có thể làm giảm đầu tư tư nhân, do chi phí vốn mượn cao hơn. Điều này thường được gọi là hiệu ứng chèn lấn (crowding-out effect). Sự giảm đầu tư tư nhân có thể hạn chế sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Thứ hai, công nợ ròng cũng có thể ảnh hưởng đến tín dụng xếp hạng của quốc gia. Các tổ chức xếp hạng tín dụng như Moody’s, Standard & Poor’s và Fitch Ratings thường xem xét mức độ công nợ ròng của một quốc gia khi xếp hạng tín dụng. Một mức công nợ ròng cao có thể dẫn đến việc hạ xếp hạng tín dụng, làm tăng chi phí vay mượn của quốc gia không chỉ trong hiện tại mà cả trong tương lai. Thứ ba, công nợ ròng có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của chính phủ. Một chính phủ có mức công nợ ròng cao có thể bị xem là kém quản lý tài chính, giảm lòng tin của người dân và các nhà đầu tư quốc tế. Lòng tin thấp có thể dẫn đến dòng vốn rút khỏi quốc gia, gây áp lực lên tỷ giá hối đoái và làm tăng nguy cơ khủng hoảng tài chính. Thứ tư, công nợ ròng cũng phản ánh tình hình kinh tế chung và các yếu tố ngoài ý muốn. Ví dụ, trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế, chính phủ thường cần phải tăng chi tiêu công để kích thích kinh tế và hỗ trợ dân chúng, dẫn đến mức công nợ ròng tăng cao. Tuy nhiên, các biện pháp này thường là ngắn hạn và cần phải được kiểm soát cẩn thận để tránh các tác động tiêu cực về lâu dài. Cuối cùng, cần xem xét các biện pháp giảm công nợ ròng. Chính phủ có thể tăng thu, giảm chi hoặc kết hợp cả hai để giảm công nợ ròng. Các biện pháp cải thiện thu bao gồm cải cách thuế, mở rộng cơ sở thuế và chống trốn thuế. Trong khi đó, các biện pháp giảm chi bao gồm cải cách hành chính công, cắt giảm chi tiêu không cần thiết và tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên công. Eulerpool, với cơ sở dữ liệu kinh tế vĩ mô phong phú, cung cấp các thông tin cập nhật và chi tiết về công nợ ròng của khu vực công cho các quốc gia trên thế giới. Chúng tôi không chỉ cung cấp các số liệu thực tế mà còn phân tích các yếu tố ảnh hưởng và dự báo xu hướng trong tương lai. Trên trang web của chúng tôi, người dùng có thể tìm thấy các chỉ số về công nợ ròng của khu vực công, bao gồm tỷ lệ công nợ trên GDP, tỷ lệ công nợ trên thu ngân sách, và các khoản nợ đáo hạn. Những thông tin này rất hữu ích cho các nhà đầu tư, các chuyên gia kinh tế và các nhà hoạch định chính sách khi đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu thực tế và phân tích chuyên sâu. Tóm lại, công nợ ròng của khu vực công là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của một quốc gia. Nó không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của chính phủ trong hiện tại mà còn có tác động dài hạn đến lãi suất, đầu tư, xếp hạng tín dụng, lòng tin và tình hình kinh tế chung. Việc hiểu rõ về công nợ ròng và các yếu tố ảnh hưởng là vô cùng quan trọng để duy trì sự ổn định tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Eulerpool cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những thông tin cập nhật và phân tích chuyên sâu về công nợ ròng của khu vực công, giúp người dùng đưa ra các quyết định kinh tế thông minh và hiệu quả.