Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Thụy Điển Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất
Giá
Giá trị hiện tại của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất ở Thụy Điển là 218,05 tỷ SEK. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất ở Thụy Điển giảm xuống còn 218,05 tỷ SEK vào ngày 1/12/2023, sau khi là 222,729 tỷ SEK vào ngày 1/9/2023. Từ 1/3/1981 đến 1/3/2024, GDP trung bình ở Thụy Điển là 136,31 tỷ SEK. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/12/2022 với 240,15 tỷ SEK, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/3/1981 với 64,81 tỷ SEK.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
GDP từ sản xuất | |
---|---|
1/3/1981 | 64,81 tỷ SEK |
1/6/1981 | 66,49 tỷ SEK |
1/9/1981 | 68,01 tỷ SEK |
1/12/1981 | 68,68 tỷ SEK |
1/3/1982 | 67,39 tỷ SEK |
1/6/1982 | 67,63 tỷ SEK |
1/9/1982 | 66,40 tỷ SEK |
1/12/1982 | 66,96 tỷ SEK |
1/3/1983 | 68,97 tỷ SEK |
1/6/1983 | 69,19 tỷ SEK |
1/9/1983 | 71,76 tỷ SEK |
1/12/1983 | 72,05 tỷ SEK |
1/3/1984 | 75,08 tỷ SEK |
1/6/1984 | 76,03 tỷ SEK |
1/9/1984 | 76,63 tỷ SEK |
1/12/1984 | 79,68 tỷ SEK |
1/3/1985 | 72,06 tỷ SEK |
1/6/1985 | 81,04 tỷ SEK |
1/9/1985 | 81,94 tỷ SEK |
1/12/1985 | 80,81 tỷ SEK |
1/3/1986 | 80,12 tỷ SEK |
1/6/1986 | 80,22 tỷ SEK |
1/9/1986 | 79,58 tỷ SEK |
1/12/1986 | 80,11 tỷ SEK |
1/3/1987 | 80,16 tỷ SEK |
1/6/1987 | 81,35 tỷ SEK |
1/9/1987 | 82,85 tỷ SEK |
1/12/1987 | 83,30 tỷ SEK |
1/3/1988 | 84,42 tỷ SEK |
1/6/1988 | 84,31 tỷ SEK |
1/9/1988 | 84,10 tỷ SEK |
1/12/1988 | 84,43 tỷ SEK |
1/3/1989 | 85,11 tỷ SEK |
1/6/1989 | 84,11 tỷ SEK |
1/9/1989 | 83,79 tỷ SEK |
1/12/1989 | 83,84 tỷ SEK |
1/3/1990 | 81,72 tỷ SEK |
1/6/1990 | 84,28 tỷ SEK |
1/9/1990 | 83,57 tỷ SEK |
1/12/1990 | 83,67 tỷ SEK |
1/3/1991 | 82,91 tỷ SEK |
1/6/1991 | 80,62 tỷ SEK |
1/9/1991 | 79,24 tỷ SEK |
1/12/1991 | 78,89 tỷ SEK |
1/3/1992 | 78,27 tỷ SEK |
1/6/1992 | 76,50 tỷ SEK |
1/9/1992 | 77,03 tỷ SEK |
1/12/1992 | 74,44 tỷ SEK |
1/3/1993 | 71,98 tỷ SEK |
1/6/1993 | 75,99 tỷ SEK |
1/9/1993 | 78,80 tỷ SEK |
1/12/1993 | 79,71 tỷ SEK |
1/3/1994 | 83,41 tỷ SEK |
1/6/1994 | 86,98 tỷ SEK |
1/9/1994 | 89,01 tỷ SEK |
1/12/1994 | 94,16 tỷ SEK |
1/3/1995 | 99,90 tỷ SEK |
1/6/1995 | 99,12 tỷ SEK |
1/9/1995 | 99,73 tỷ SEK |
1/12/1995 | 101,94 tỷ SEK |
1/3/1996 | 104,29 tỷ SEK |
1/6/1996 | 103,05 tỷ SEK |
1/9/1996 | 102,93 tỷ SEK |
1/12/1996 | 105,25 tỷ SEK |
1/3/1997 | 107,67 tỷ SEK |
1/6/1997 | 110,83 tỷ SEK |
1/9/1997 | 114,25 tỷ SEK |
1/12/1997 | 119,39 tỷ SEK |
1/3/1998 | 119,65 tỷ SEK |
1/6/1998 | 123,26 tỷ SEK |
1/9/1998 | 124,57 tỷ SEK |
1/12/1998 | 125,03 tỷ SEK |
1/3/1999 | 131,20 tỷ SEK |
1/6/1999 | 129,72 tỷ SEK |
1/9/1999 | 132,70 tỷ SEK |
1/12/1999 | 135,40 tỷ SEK |
1/3/2000 | 140,20 tỷ SEK |
1/6/2000 | 145,80 tỷ SEK |
1/9/2000 | 145,79 tỷ SEK |
1/12/2000 | 147,81 tỷ SEK |
1/3/2001 | 142,42 tỷ SEK |
1/6/2001 | 143,20 tỷ SEK |
1/9/2001 | 142,81 tỷ SEK |
1/12/2001 | 147,45 tỷ SEK |
1/3/2002 | 145,99 tỷ SEK |
1/6/2002 | 151,27 tỷ SEK |
1/9/2002 | 151,91 tỷ SEK |
1/12/2002 | 154,29 tỷ SEK |
1/3/2003 | 156,57 tỷ SEK |
1/6/2003 | 153,45 tỷ SEK |
1/9/2003 | 159,73 tỷ SEK |
1/12/2003 | 155,89 tỷ SEK |
1/3/2004 | 160,46 tỷ SEK |
1/6/2004 | 164,52 tỷ SEK |
1/9/2004 | 164,11 tỷ SEK |
1/12/2004 | 166,61 tỷ SEK |
1/3/2005 | 164,54 tỷ SEK |
1/6/2005 | 167,56 tỷ SEK |
1/9/2005 | 170,33 tỷ SEK |
1/12/2005 | 172,28 tỷ SEK |
1/3/2006 | 177,22 tỷ SEK |
1/6/2006 | 181,45 tỷ SEK |
1/9/2006 | 185,22 tỷ SEK |
1/12/2006 | 184,02 tỷ SEK |
1/3/2007 | 186,39 tỷ SEK |
1/6/2007 | 187,09 tỷ SEK |
1/9/2007 | 189,29 tỷ SEK |
1/12/2007 | 195,43 tỷ SEK |
1/3/2008 | 188,18 tỷ SEK |
1/6/2008 | 188,41 tỷ SEK |
1/9/2008 | 186,76 tỷ SEK |
1/12/2008 | 163,29 tỷ SEK |
1/3/2009 | 143,39 tỷ SEK |
1/6/2009 | 139,50 tỷ SEK |
1/9/2009 | 140,23 tỷ SEK |
1/12/2009 | 136,26 tỷ SEK |
1/3/2010 | 158,84 tỷ SEK |
1/6/2010 | 167,57 tỷ SEK |
1/9/2010 | 173,00 tỷ SEK |
1/12/2010 | 178,02 tỷ SEK |
1/3/2011 | 182,87 tỷ SEK |
1/6/2011 | 178,66 tỷ SEK |
1/9/2011 | 180,64 tỷ SEK |
1/12/2011 | 174,53 tỷ SEK |
1/3/2012 | 169,39 tỷ SEK |
1/6/2012 | 170,05 tỷ SEK |
1/9/2012 | 169,53 tỷ SEK |
1/12/2012 | 159,35 tỷ SEK |
1/3/2013 | 164,22 tỷ SEK |
1/6/2013 | 160,70 tỷ SEK |
1/9/2013 | 159,79 tỷ SEK |
1/12/2013 | 160,43 tỷ SEK |
1/3/2014 | 159,60 tỷ SEK |
1/6/2014 | 159,76 tỷ SEK |
1/9/2014 | 157,91 tỷ SEK |
1/12/2014 | 161,46 tỷ SEK |
1/3/2015 | 160,65 tỷ SEK |
1/6/2015 | 169,23 tỷ SEK |
1/9/2015 | 170,38 tỷ SEK |
1/12/2015 | 172,14 tỷ SEK |
1/3/2016 | 171,23 tỷ SEK |
1/6/2016 | 167,35 tỷ SEK |
1/9/2016 | 167,73 tỷ SEK |
1/12/2016 | 167,32 tỷ SEK |
1/3/2017 | 171,99 tỷ SEK |
1/6/2017 | 174,40 tỷ SEK |
1/9/2017 | 176,57 tỷ SEK |
1/12/2017 | 178,17 tỷ SEK |
1/3/2018 | 180,34 tỷ SEK |
1/6/2018 | 180,01 tỷ SEK |
1/9/2018 | 177,82 tỷ SEK |
1/12/2018 | 180,14 tỷ SEK |
1/3/2019 | 177,05 tỷ SEK |
1/6/2019 | 179,03 tỷ SEK |
1/9/2019 | 177,25 tỷ SEK |
1/12/2019 | 171,95 tỷ SEK |
1/3/2020 | 177,06 tỷ SEK |
1/6/2020 | 132,91 tỷ SEK |
1/9/2020 | 173,17 tỷ SEK |
1/12/2020 | 179,90 tỷ SEK |
1/3/2021 | 220,44 tỷ SEK |
1/6/2021 | 219,65 tỷ SEK |
1/9/2021 | 219,52 tỷ SEK |
1/12/2021 | 229,98 tỷ SEK |
1/3/2022 | 224,74 tỷ SEK |
1/6/2022 | 233,23 tỷ SEK |
1/9/2022 | 236,54 tỷ SEK |
1/12/2022 | 240,15 tỷ SEK |
1/3/2023 | 227,76 tỷ SEK |
1/6/2023 | 222,97 tỷ SEK |
1/9/2023 | 222,73 tỷ SEK |
1/12/2023 | 218,05 tỷ SEK |
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2023 | 218,05 tỷ SEK |
1/9/2023 | 222,729 tỷ SEK |
1/6/2023 | 222,965 tỷ SEK |
1/3/2023 | 227,764 tỷ SEK |
1/12/2022 | 240,145 tỷ SEK |
1/9/2022 | 236,535 tỷ SEK |
1/6/2022 | 233,231 tỷ SEK |
1/3/2022 | 224,735 tỷ SEK |
1/12/2021 | 229,983 tỷ SEK |
1/9/2021 | 219,524 tỷ SEK |
Số liệu vĩ mô tương tự của Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇸🇪 BIP | 593,27 tỷ USD | 590,41 tỷ USD | Hàng năm |
🇸🇪 Đầu tư cố định bruto | 393,121 tỷ SEK | 400,486 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP bình quân đầu người theo sức mua tương đương | 64.190,62 USD | 64.621,55 USD | Hàng năm |
🇸🇪 GDP đầu người | 55.521,43 USD | 55.894,16 USD | Hàng năm |
🇸🇪 GDP hàng tháng MoM | 0,9 % | -0,1 % | Hàng tháng |
🇸🇪 GDP hàng tháng YoY | -1,1 % | -0,8 % | Hàng tháng |
🇸🇪 GDP theo giá cố định | 1,563 Bio. SEK | 1,552 Bio. SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ công ty dịch vụ cung cấp | 35,203 tỷ SEK | 37,102 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ dịch vụ | 692,917 tỷ SEK | 760,605 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ ngành khai khoáng | 6,142 tỷ SEK | 9,17 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ ngành vận tải | 47,536 tỷ SEK | 48,236 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ ngành xây dựng | 94,602 tỷ SEK | 94,143 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ nông nghiệp | 15,336 tỷ SEK | 13,721 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 GDP từ quản lý công cộng | 136,929 tỷ SEK | 160,507 tỷ SEK | Quý |
🇸🇪 Tăng trưởng BIP hàng năm | -0,2 % | 2,8 % | Hàng năm |
🇸🇪 Tổng thu nhập quốc gia | 1,704 Bio. SEK | 1,59 Bio. SEK | Quý |
🇸🇪 Tỷ lệ tăng trưởng GDP | -0,8 % | 0,7 % | Quý |
🇸🇪 Tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm | 0,7 % | -0,1 % | Quý |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) từ sản xuất là gì?
GDP từ sản xuất là một chỉ số rất quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe kinh tế của một quốc gia. Tại Eulerpool, chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của việc cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chính xác và cập nhật nhất cho người dùng. Chính vì vậy, việc mang đến cho bạn những thông tin chi tiết về chỉ số GDP từ sản xuất là một phần quan trọng trong sứ mệnh của chúng tôi. GDP từ sản xuất, hay tổng sản phẩm quốc nội từ ngành sản xuất, là một thành phần quan trọng của GDP toàn quốc. Nó đóng vai trò then chốt trong việc hiểu rõ cơ cấu kinh tế, mức độ phát triển và năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Sản xuất ở đây bao gồm cả sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ các ngành công nghiệp, và là một phần thiết yếu cho nền kinh tế bởi vì nó tạo ra giá trị gia tăng qua các giai đoạn sản xuất khác nhau. Thuật ngữ "GDP từ sản xuất" thường được sử dụng để ám chỉ tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà các doanh nghiệp sản xuất đã tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một quý hay một năm. Đây là chỉ số phản ánh rõ nét năng suất và hiệu quả của ngành sản xuất. Sự thay đổi trong GDP từ sản xuất có thể cho thấy sự phát triển vượt bậc hoặc suy thoái của ngành này. Trong nhiều năm qua, sản xuất đã luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Nước ta có cơ cấu ngành sản xuất phong phú, từ sản xuất nông sản, chế biến thực phẩm, dệt may, da giày đến điện tử và linh kiện. Một trong những điểm mạnh của ngành sản xuất ở Việt Nam là lao động dồi dào và chi phí thấp, cùng với các chính sách thuận lợi từ nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành này. Theo dõi GDP từ sản xuất không chỉ giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế, mà còn giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp có thông tin cần thiết để đưa ra quyết định. Một sự gia tăng trong chỉ số GDP từ sản xuất thường thể hiện sự mở rộng kinh doanh, nâng cao công suất sản xuất và lunh chuyển vốn tốt hơn, trong khi sự suy giảm lại báo hiệu một số khó khăn và thách thức. Công nghiệp là một trong những lĩnh vực chủ chốt đóng góp vào GDP từ sản xuất. Trong đó, sản xuất công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ đều có phần đóng góp nhất định. Sản xuất công nghiệp nặng bao gồm các ngành như luyện kim, cơ khí, hóa chất, và điện năng. Những ngành công nghiệp này thường yêu cầu vốn đầu tư lớn và công nghệ cao, và là nền tảng để phát triển các ngành sản xuất khác. Ngược lại, công nghiệp nhẹ như dệt may, nông sản chế biến, và điện tử tiêu dùng thường yêu cầu lao động nhiều và thích hợp cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Ngoài ra, chỉ số GDP từ sản xuất còn có thể được phân tích theo vùng miền, để hiểu rõ hơn về mức độ phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của từng khu vực trong cả nước. Ví dụ, các khu công nghiệp ở miền Bắc và miền Nam thường có mức đóng góp cao hơn so với các khu vực miền Trung hay miền Tây. Đây là những thông tin quý giá giúp chính phủ và các doanh nghiệp có quyết định chiến lược tối ưu hơn. Không thể không nhắc đến yếu tố ngoại lực có ảnh hưởng đến GDP từ sản xuất, như nhu cầu thị trường quốc tế, chuỗi cung ứng và vận tải, cùng với các biến động về giá cả nguyên liệu. Các yếu tố này có thể tác động mạnh tới hiệu suất sản xuất và làm thay đổi chỉ số GDP từ sản xuất theo chiều hướng khác nhau. Khi có biến động về nhu cầu từ thị trường nước ngoài, các ngành xuất khẩu như dệt may, giày dép, và điện tử có thể phản ứng nhanh chóng bằng cách điều chỉnh sản lượng. Điều này thường dẫn đến sự dao động trong chỉ số GDP từ sản xuất. Tương tự, những thay đổi về chuỗi cung ứng, ví dụ như các vấn đề về vận tải biển hoặc khan hiếm nguyên vật liệu thô, cũng có thể tạo ra ảnh hưởng lớn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chất lượng và mức độ phức tạp của sản phẩm sản xuất ngày càng tăng, đòi hỏi sự đầu tư mạnh mẽ vào R&D (nghiên cứu và phát triển) và công nghệ tiên tiến. Đối với các doanh nghiệp, việc nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua cải tiến công nghệ và quản lý là điều cần thiết để duy trì và nâng cao GDP từ sản xuất. Hơn nữa, vấn đề bền vững và bảo vệ môi trường cũng ngày càng được chú trọng trong ngành sản xuất. Các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và hướng tới sản xuất xanh để không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của toàn cầu. Tóm lại, GDP từ sản xuất là một chỉ số kinh tế vĩ mô vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến định hướng phát triển kinh tế của một quốc gia. Tại Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp cho bạn những thông tin chính xác và cập nhật nhất về chỉ số này, giúp bạn nắm bắt được toàn cảnh kinh tế cũng như các yếu tố ảnh hưởng có thể tác động tới sự phát triển của ngành sản xuất. Việc theo dõi và phân tích chỉ số GDP từ sản xuất là rất cần thiết để không chỉ hiểu rõ hơn về sức khỏe kinh tế hiện tại mà còn dự đoán và lập kế hoạch cho tương lai.