Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Latvia Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Giá
Giá trị hiện tại của Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Latvia là 98 % of GDP. Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Latvia giảm xuống còn 98 % of GDP vào ngày 1/12/2023, sau khi nó là 100 % of GDP vào ngày 1/9/2023. Từ 1/3/2013 đến 1/3/2024, GDP trung bình ở Latvia là 127,49 % of GDP. Mức cao nhất mọi thời đại được đạt vào ngày 1/6/2016 với 153,00 % of GDP, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/12/2023 với 98,00 % of GDP.
Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Nợ nước ngoài so với GDP | |
---|---|
1/3/2013 | 141,00 % of GDP |
1/6/2013 | 141,00 % of GDP |
1/9/2013 | 137,00 % of GDP |
1/12/2013 | 134,00 % of GDP |
1/3/2014 | 134,00 % of GDP |
1/6/2014 | 143,00 % of GDP |
1/9/2014 | 147,00 % of GDP |
1/12/2014 | 144,00 % of GDP |
1/3/2015 | 152,00 % of GDP |
1/6/2015 | 147,00 % of GDP |
1/9/2015 | 147,00 % of GDP |
1/12/2015 | 142,00 % of GDP |
1/3/2016 | 148,00 % of GDP |
1/6/2016 | 153,00 % of GDP |
1/9/2016 | 149,00 % of GDP |
1/12/2016 | 147,00 % of GDP |
1/3/2017 | 146,00 % of GDP |
1/6/2017 | 145,00 % of GDP |
1/9/2017 | 142,00 % of GDP |
1/12/2017 | 141,00 % of GDP |
1/3/2018 | 132,00 % of GDP |
1/6/2018 | 129,00 % of GDP |
1/9/2018 | 128,00 % of GDP |
1/12/2018 | 123,00 % of GDP |
1/3/2019 | 124,00 % of GDP |
1/6/2019 | 119,00 % of GDP |
1/9/2019 | 119,00 % of GDP |
1/12/2019 | 117,00 % of GDP |
1/3/2020 | 114,00 % of GDP |
1/6/2020 | 122,00 % of GDP |
1/9/2020 | 124,00 % of GDP |
1/12/2020 | 122,00 % of GDP |
1/3/2021 | 121,00 % of GDP |
1/6/2021 | 116,00 % of GDP |
1/9/2021 | 117,00 % of GDP |
1/12/2021 | 111,00 % of GDP |
1/3/2022 | 109,00 % of GDP |
1/6/2022 | 106,00 % of GDP |
1/9/2022 | 103,00 % of GDP |
1/12/2022 | 102,00 % of GDP |
1/3/2023 | 101,00 % of GDP |
1/6/2023 | 100,00 % of GDP |
1/9/2023 | 100,00 % of GDP |
1/12/2023 | 98,00 % of GDP |
Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2023 | 98 % of GDP |
1/9/2023 | 100 % of GDP |
1/6/2023 | 100 % of GDP |
1/3/2023 | 101 % of GDP |
1/12/2022 | 102 % of GDP |
1/9/2022 | 103 % of GDP |
1/6/2022 | 106 % of GDP |
1/3/2022 | 109 % of GDP |
1/12/2021 | 111 % of GDP |
1/9/2021 | 117 % of GDP |
Số liệu vĩ mô tương tự của Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇱🇻 Cán cân dịch vụ với GDP | -4 % of GDP | -4,8 % of GDP | Hàng năm |
🇱🇻 Cán cân thanh toán текущий | -155 tr.đ. EUR | -94 tr.đ. EUR | Hàng tháng |
🇱🇻 Cán cân thương mại | -324,127 tr.đ. EUR | -262,111 tr.đ. EUR | Hàng tháng |
🇱🇻 Chỉ số Khủng bố | 0 Points | 0 Points | Hàng năm |
🇱🇻 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | -31 tr.đ. EUR | -188 tr.đ. EUR | Hàng tháng |
🇱🇻 Dòng tiền vốn | -45 tr.đ. EUR | 763 tr.đ. EUR | Quý |
🇱🇻 Dự trữ vàng | 6,66 Tonnes | 6,66 Tonnes | Quý |
🇱🇻 Lượng khách du lịch đến | 138.66 | 105.699 | Hàng tháng |
🇱🇻 Nhập khẩu | 1,794 tỷ EUR | 1,785 tỷ EUR | Hàng tháng |
🇱🇻 Nhập khẩu khí đốt tự nhiên | 9.422,228 Terajoule | 6.188,58 Terajoule | Hàng tháng |
🇱🇻 Nợ nước ngoài | 40,837 tỷ EUR | 39,728 tỷ EUR | Quý |
🇱🇻 Xuất khẩu | 1,394 tỷ EUR | 1,52 tỷ EUR | Hàng tháng |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Nợ nước ngoài so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là gì?
Nợ công so với GDP là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng và có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển và ổn định của một quốc gia. Tại Eulerpool, chúng tôi chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chính xác và cập nhật nhất, nhằm hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trong việc ra quyết định tài chính hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về chỉ số Nợ công so với GDP và tầm quan trọng của nó. Nợ công, hay còn gọi là nợ ngoại tệ, là khoản nợ mà một quốc gia phải trả cho các chủ nợ nước ngoài. Đây có thể là các tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ khác hoặc các nhà đầu tư tư nhân nước ngoài. GDP, viết tắt của Tổng sản phẩm quốc nội, là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ số Nợ công so với GDP được tính bằng cách chia tổng số nợ công của một quốc gia cho GDP của quốc gia đó, sau đó nhân với 100 để đạt được tỷ lệ phần trăm. Chỉ số Nợ công so với GDP là một thước đo quan trọng để đánh giá khả năng của một quốc gia trong việc trả nợ. Một tỷ lệ nợ công so với GDP cao có thể ám chỉ nguy cơ vỡ nợ tăng cao, khi quốc gia đó có thể khó khăn trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với các chủ nợ nước ngoài. Ngược lại, một tỷ lệ thấp cho thấy quốc gia đó có khả năng tài chính mạnh mẽ hơn, với khả năng hoàn trả nợ tốt hơn. Tầm quan trọng của chỉ số Nợ công so với GDP nằm ở chỗ nó phản ánh mức độ ổn định tài chính và kinh tế của một quốc gia. Thông thường, các quốc gia có tỷ lệ nợ công so với GDP cao sẽ phải đối mặt với lãi suất cao hơn khi vay vốn, vì các nhà đầu tư sẽ đòi hỏi mức đền bù cao hơn cho rủi ro tăng cao. Điều này có thể dẫn đến tăng chi phí vay mượn và giảm khả năng chi tiêu cho các chương trình phát triển kinh tế và xã hội. Hơn nữa, một tỷ lệ nợ công so với GDP cao có thể làm giảm niềm tin của nhà đầu tư, dẫn đến dòng vốn đầu tư giảm và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Một ví dụ điển hình về tác động của tỷ lệ nợ công so với GDP là cuộc khủng hoảng nợ công của Hy Lạp vào đầu những năm 2010. Khi tỷ lệ nợ công của quốc gia này vượt qua 100% GDP, Hy Lạp đã gặp khó khăn trong việc vay mượn từ thị trường tài chính quốc tế. Kết quả là, quốc gia này đã phải nhờ đến sự hỗ trợ tài chính từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Liên minh Châu Âu (EU), kèm theo các biện pháp thắt lưng buộc bụng nghiêm ngặt. Điều này đã dẫn đến sự suy giảm kinh tế lớn và tình trạng thất nghiệp tăng cao. Tuy nhiên, không phải lúc nào tỷ lệ nợ công so với GDP cao cũng dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Các quốc gia như Nhật Bản có tỷ lệ nợ công cao nhưng vẫn duy trì được ổn định kinh tế nhờ vào cơ cấu kinh tế mạnh mẽ và niềm tin của nhà đầu tư vào khả năng quản lý tài chính của chính phủ. Do đó, việc đánh giá tác động của tỷ lệ nợ công so với GDP cần phải xem xét nhiều yếu tố khác như cơ cấu nợ, khả năng trả nợ và tình hình kinh tế toàn cầu. Để quản lý tỷ lệ nợ công so với GDP một cách hiệu quả, các quốc gia cần có những chiến lược tài chính chặt chẽ. Điều này bao gồm việc duy trì thâm hụt ngân sách ở mức hợp lý, kiểm soát chi tiêu công và tăng cường thu ngân sách thông qua các biện pháp thuế hiệu quả. Hơn nữa, việc phát triển các chính sách tài chính bền vững, khuyến khích đầu tư và tăng cường sản xuất trong nước cũng là yếu tố quan trọng giúp cải thiện tỷ lệ nợ công so với GDP. Tại Eulerpool, chúng tôi hiểu rõ tầm quan trọng của dữ liệu chính xác và kịp thời trong việc đánh giá chỉ số Nợ công so với GDP. Chúng tôi cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô từ nhiều nguồn uy tín trên thế giới, giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và các tổ chức tài chính có thể đưa ra những quyết định sáng suốt. Với đội ngũ chuyên gia tài chính giàu kinh nghiệm, chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những thông tin mới nhất và phân tích chuyên sâu để hỗ trợ quá trình ra quyết định tài chính. Cuối cùng, việc hiểu rõ và quản lý hiệu quả tỷ lệ nợ công so với GDP không chỉ giúp một quốc gia duy trì ổn định tài chính mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế bền vững. Chúng tôi hy vọng rằng thông qua những dữ liệu và phân tích mà Eulerpool cung cấp, bạn sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về chỉ số kinh tế quan trọng này và áp dụng vào quá trình ra quyết định của mình.