Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Tây Ban Nha Việc Làm Bán Thời Gian
Giá
Giá trị hiện tại của Việc Làm Bán Thời Gian ở Tây Ban Nha là 2,943 tr.đ. . Việc Làm Bán Thời Gian ở Tây Ban Nha đã tăng lên 2,943 tr.đ. vào ngày 1/6/2024, sau khi nó là 2,942 tr.đ. vào ngày 1/3/2024. Từ ngày 1/6/1987 đến ngày 1/9/2024, GDP trung bình ở Tây Ban Nha là 1,85 tr.đ. . Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào ngày 1/6/2019 với 2,95 tr.đ. , trong khi giá trị thấp nhất đã được ghi nhận vào ngày 1/9/1991 với 572.700,00 .
Việc Làm Bán Thời Gian ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Bán thời gian | |
---|---|
1/6/1987 | 665.100,00 |
1/9/1987 | 598.300,00 |
1/12/1987 | 589.800,00 |
1/3/1988 | 617.000,00 |
1/6/1988 | 643.800,00 |
1/9/1988 | 612.900,00 |
1/12/1988 | 589.300,00 |
1/3/1989 | 578.800,00 |
1/6/1989 | 593.600,00 |
1/9/1989 | 581.200,00 |
1/12/1989 | 593.200,00 |
1/3/1990 | 614.300,00 |
1/6/1990 | 627.300,00 |
1/9/1990 | 597.700,00 |
1/12/1990 | 604.300,00 |
1/3/1991 | 600.600,00 |
1/6/1991 | 598.600,00 |
1/9/1991 | 572.700,00 |
1/12/1991 | 600.400,00 |
1/3/1992 | 748.700,00 |
1/6/1992 | 742.600,00 |
1/9/1992 | 717.400,00 |
1/12/1992 | 748.900,00 |
1/3/1993 | 753.300,00 |
1/6/1993 | 796.100,00 |
1/9/1993 | 743.500,00 |
1/12/1993 | 776.300,00 |
1/3/1994 | 800.700,00 |
1/6/1994 | 829.800,00 |
1/9/1994 | 781.800,00 |
1/12/1994 | 810.900,00 |
1/3/1995 | 863.200,00 |
1/6/1995 | 922.900,00 |
1/9/1995 | 922.700,00 |
1/12/1995 | 956.800,00 |
1/3/1996 | 977.000,00 |
1/6/1996 | 1,01 tr.đ. |
1/9/1996 | 969.600,00 |
1/12/1996 | 978.000,00 |
1/3/1997 | 1,04 tr.đ. |
1/6/1997 | 1,08 tr.đ. |
1/9/1997 | 1,03 tr.đ. |
1/12/1997 | 1,07 tr.đ. |
1/3/1998 | 1,09 tr.đ. |
1/6/1998 | 1,10 tr.đ. |
1/9/1998 | 1,05 tr.đ. |
1/12/1998 | 1,08 tr.đ. |
1/3/1999 | 1,16 tr.đ. |
1/6/1999 | 1,20 tr.đ. |
1/9/1999 | 1,15 tr.đ. |
1/12/1999 | 1,17 tr.đ. |
1/3/2000 | 1,23 tr.đ. |
1/6/2000 | 1,25 tr.đ. |
1/9/2000 | 1,23 tr.đ. |
1/12/2000 | 1,21 tr.đ. |
1/3/2001 | 1,28 tr.đ. |
1/6/2001 | 1,31 tr.đ. |
1/9/2001 | 1,27 tr.đ. |
1/12/2001 | 1,30 tr.đ. |
1/3/2002 | 1,31 tr.đ. |
1/6/2002 | 1,34 tr.đ. |
1/9/2002 | 1,30 tr.đ. |
1/12/2002 | 1,35 tr.đ. |
1/3/2003 | 1,40 tr.đ. |
1/6/2003 | 1,45 tr.đ. |
1/9/2003 | 1,37 tr.đ. |
1/12/2003 | 1,48 tr.đ. |
1/3/2004 | 1,53 tr.đ. |
1/6/2004 | 1,59 tr.đ. |
1/9/2004 | 1,58 tr.đ. |
1/12/2004 | 1,60 tr.đ. |
1/3/2005 | 2,43 tr.đ. |
1/6/2005 | 2,42 tr.đ. |
1/9/2005 | 2,22 tr.đ. |
1/12/2005 | 2,31 tr.đ. |
1/3/2006 | 2,40 tr.đ. |
1/6/2006 | 2,40 tr.đ. |
1/9/2006 | 2,24 tr.đ. |
1/12/2006 | 2,36 tr.đ. |
1/3/2007 | 2,48 tr.đ. |
1/6/2007 | 2,42 tr.đ. |
1/9/2007 | 2,27 tr.đ. |
1/12/2007 | 2,37 tr.đ. |
1/3/2008 | 2,43 tr.đ. |
1/6/2008 | 2,43 tr.đ. |
1/9/2008 | 2,30 tr.đ. |
1/12/2008 | 2,46 tr.đ. |
1/3/2009 | 2,40 tr.đ. |
1/6/2009 | 2,43 tr.đ. |
1/9/2009 | 2,30 tr.đ. |
1/12/2009 | 2,46 tr.đ. |
1/3/2010 | 2,44 tr.đ. |
1/6/2010 | 2,48 tr.đ. |
1/9/2010 | 2,36 tr.đ. |
1/12/2010 | 2,47 tr.đ. |
1/3/2011 | 2,56 tr.đ. |
1/6/2011 | 2,59 tr.đ. |
1/9/2011 | 2,40 tr.đ. |
1/12/2011 | 2,45 tr.đ. |
1/3/2012 | 2,50 tr.đ. |
1/6/2012 | 2,61 tr.đ. |
1/9/2012 | 2,50 tr.đ. |
1/12/2012 | 2,62 tr.đ. |
1/3/2013 | 2,69 tr.đ. |
1/6/2013 | 2,77 tr.đ. |
1/9/2013 | 2,61 tr.đ. |
1/12/2013 | 2,75 tr.đ. |
1/3/2014 | 2,75 tr.đ. |
1/6/2014 | 2,84 tr.đ. |
1/9/2014 | 2,62 tr.đ. |
1/12/2014 | 2,82 tr.đ. |
1/3/2015 | 2,84 tr.đ. |
1/6/2015 | 2,82 tr.đ. |
1/9/2015 | 2,75 tr.đ. |
1/12/2015 | 2,84 tr.đ. |
1/3/2016 | 2,83 tr.đ. |
1/6/2016 | 2,80 tr.đ. |
1/9/2016 | 2,70 tr.đ. |
1/12/2016 | 2,83 tr.đ. |
1/3/2017 | 2,87 tr.đ. |
1/6/2017 | 2,87 tr.đ. |
1/9/2017 | 2,73 tr.đ. |
1/12/2017 | 2,81 tr.đ. |
1/3/2018 | 2,81 tr.đ. |
1/6/2018 | 2,90 tr.đ. |
1/9/2018 | 2,71 tr.đ. |
1/12/2018 | 2,89 tr.đ. |
1/3/2019 | 2,90 tr.đ. |
1/6/2019 | 2,95 tr.đ. |
1/9/2019 | 2,79 tr.đ. |
1/12/2019 | 2,94 tr.đ. |
1/3/2020 | 2,85 tr.đ. |
1/6/2020 | 2,49 tr.đ. |
1/9/2020 | 2,65 tr.đ. |
1/12/2020 | 2,80 tr.đ. |
1/3/2021 | 2,71 tr.đ. |
1/6/2021 | 2,85 tr.đ. |
1/9/2021 | 2,70 tr.đ. |
1/12/2021 | 2,75 tr.đ. |
1/3/2022 | 2,83 tr.đ. |
1/6/2022 | 2,84 tr.đ. |
1/9/2022 | 2,66 tr.đ. |
1/12/2022 | 2,80 tr.đ. |
1/3/2023 | 2,83 tr.đ. |
1/6/2023 | 2,88 tr.đ. |
1/9/2023 | 2,69 tr.đ. |
1/12/2023 | 2,88 tr.đ. |
1/3/2024 | 2,94 tr.đ. |
1/6/2024 | 2,94 tr.đ. |
Việc Làm Bán Thời Gian Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/6/2024 | 2,943 tr.đ. |
1/3/2024 | 2,942 tr.đ. |
1/12/2023 | 2,882 tr.đ. |
1/9/2023 | 2,69 tr.đ. |
1/6/2023 | 2,876 tr.đ. |
1/3/2023 | 2,827 tr.đ. |
1/12/2022 | 2,805 tr.đ. |
1/9/2022 | 2,664 tr.đ. |
1/6/2022 | 2,838 tr.đ. |
1/3/2022 | 2,833 tr.đ. |
Số liệu vĩ mô tương tự của Việc Làm Bán Thời Gian
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇪🇸 Chi phí lao động | 109,456 points | 106,248 points | Quý |
🇪🇸 Cơ hội nghề nghiệp | 47.156 | 34.885 | Hàng tháng |
🇪🇸 Dân số | 48,59 tr.đ. | 48,09 tr.đ. | Hàng năm |
🇪🇸 Lương | 2.206,06 EUR/Month | 2.359,38 EUR/Month | Quý |
🇪🇸 Năng suất | 104,584 points | 103,523 points | Quý |
🇪🇸 Người lao động | 21,823 tr.đ. | 21,685 tr.đ. | Quý |
🇪🇸 Người thất nghiệp | 2,727 tr.đ. | 2,76 tr.đ. | Hàng tháng |
🇪🇸 Sự thay đổi trong số người thất nghiệp | -46.78 | -58.7 | Hàng tháng |
🇪🇸 Tăng trưởng lương | 4 % | 3,7 % | Quý |
🇪🇸 Thay đổi việc làm | 0,6 % | 0 % | Quý |
🇪🇸 Tiền lương tối thiểu | 1.323 EUR/Month | 1.26 EUR/Month | Quý |
🇪🇸 Tiền lương trong sản xuất | 2.531,56 EUR/Month | 2.722,508 EUR/Month | Quý |
🇪🇸 Tuổi nghỉ hưu cho phụ nữ | 66,5 Years | 66,33 Years | Hàng năm |
🇪🇸 Tuổi nghỉ hưu nam giới | 66,5 Years | 66,33 Years | Hàng năm |
🇪🇸 Tỷ lệ tham gia thị trường lao động | 58,9 % | 58,63 % | Quý |
🇪🇸 Tỷ lệ thất nghiệp | 12,29 % | 11,8 % | Quý |
🇪🇸 Tỷ lệ thất nghiệp lâu dài | 4,2 % | 4,3 % | Quý |
🇪🇸 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên | 26,5 % | 26,5 % | Hàng tháng |
🇪🇸 Tỷ lệ việc làm | 52,42 % | 52,26 % | Quý |
🇪🇸 Tỷ lệ việc làm được đề xuất | 0,9 % | 0,8 % | Quý |
🇪🇸 Việc làm toàn thời gian | 19,029 tr.đ. | 18,742 tr.đ. | Quý |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Việc Làm Bán Thời Gian là gì?
Tình hình kinh tế vĩ mô luôn là một chủ đề được đông đảo các nhà phân tích tài chính, kinh tế gia và các nhà hoạch định chính sách Chính phủ quan tâm và theo dõi sát sao. Một trong những chỉ số quan trọng và không thể thiếu trong việc phân tích, đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô chính là 'Part Time Employment' hay việc làm bán thời gian. Đi sâu vào sự phát triển của thị trường lao động, việc làm bán thời gian không chỉ là chỉ số biểu thị tình hình kinh tế mà còn phản ánh những biến động xã hội và xu hướng phát triển của nguồn nhân lực. Trước hết, cần hiểu rõ khái niệm việc làm bán thời gian và tầm quan trọng của nó trong bức tranh tổng thể của nền kinh tế. Việc làm bán thời gian (Part Time Employment) là dạng công việc mà người lao động không làm việc toàn thời gian theo quy định chuẩn (thường là dưới 40 giờ một tuần). Đây là loại hình công việc phổ biến trong nhiều lĩnh vực như dịch vụ, bán lẻ, giáo dục và y tế. Đặc biệt, việc làm bán thời gian thường xuyên gắn liền với các nhóm đối tượng như học sinh, sinh viên, người già, phụ nữ sau khi sinh nở, hoặc những người có nhu cầu làm việc linh hoạt về thời gian. Từ góc độ kinh tế vĩ mô, việc làm bán thời gian có lợi ích không nhỏ. Đầu tiên phải kể đến khả năng cung cấp công việc phù hợp cho nhiều đối tượng lao động, giảm thiểu sự căng thẳng trong xã hội khi thất nghiệp tăng cao. Nghiên cứu từ nhiều năm qua cho thấy, tỷ lệ việc làm bán thời gian càng cao, tỷ lệ thất nghiệp càng giảm, nhất là trong các thời kỳ suy thoái kinh tế. Điều này đồng nghĩa với việc nền kinh tế có tính linh hoạt và sức chống chịu tốt hơn trước các biến động xấu. Một trong những yếu tố làm nên sự liên kết chặt chẽ giữa việc làm bán thời gian và sức khỏe kinh tế vĩ mô là khả năng tăng thu nhập cho người lao động. Việc làm bán thời gian giúp nhiều người có cơ hội tăng thu nhập, cải thiện mức sống. Đối với doanh nghiệp, loại hình công việc này giúp giảm bớt gánh nặng về chi phí nhân sự cố định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng thích nghi với biến đổi của thị trường. Ngoài việc cung cấp thêm nguồn thu nhập, việc làm bán thời gian còn tạo cơ hội cho các lao động tiếp cận, trau dồi thêm các kỹ năng chuyên môn và mềm, tạo nền tảng vững chính cho sự phát triển sự nghiệp tương lai. Những kỹ năng như giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian là những yếu tố quan trọng mà người lao động có thể tích lũy khi làm việc bán thời gian. Điều này đặc biệt hữu ích cho các bạn trẻ, vừa giúp họ tích lũy kinh nghiệm, vừa giữ được tính linh hoạt để tiếp tục quá trình học tập, nâng cao tri thức. Tuy nhiên, không thể không nhắc đến những thách thức mà việc làm bán thời gian mang lại. Điển hình là vấn đề về an toàn lao động và quyền lợi của người lao động. Nhiều khi, do tính chất linh hoạt và tạm thời của công việc, người làm bán thời gian dễ bị thiệt thòi hơn so với lao động toàn thời gian về các quyền lợi như bảo hiểm xã hội, y tế, nghỉ phép và chế độ lương thưởng. Đây là điểm mà các nhà lập pháp và doanh nghiệp cần chú ý để đảm bảo quyền lợi công bằng cho tất cả người lao động. Trong bối cảnh sự phát triển của công nghệ và chuyển đổi số, việc làm bán thời gian cũng đang chứng kiến những thay đổi rõ rệt. Nhiều công việc liên quan đến công nghệ thông tin, lập trình, thiết kế đồ họa, viết nội dung đang mở ra nhiều cơ hội cho các lao động bán thời gian. Các nền tảng làm việc tự do (freelancing) như Upwork, Freelancer, Fiverr trở thành cầu nối quan trọng giữa người lao động và doanh nghiệp, mở rộng không gian làm việc và thu nhập cho người lao động trên toàn thế giới. Chúng ta cũng không thể không kể đến yếu tố văn hoá và xã hội ảnh hưởng đến xu hướng việc làm bán thời gian. Ở nhiều quốc gia, phụ nữ sau sinh thường lựa chọn làm việc bán thời gian để giữ cân bằng giữa công việc và gia đình. Điều này không chỉ giúp họ duy trì sự nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện, bền vững của nền kinh tế. Về mặt chính sách, việc thúc đẩy việc làm bán thời gian đúng cách có thể giúp Chính phủ tận dụng nguồn nhân lực tối đa và hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi phải xây dựng, hoàn thiện các chế độ chính sách bảo vệ quyền lợi của người lao động bán thời gian, đảm bảo họ không bị thiệt thòi so với lao động toàn thời gian. Đồng thời, các chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng cũng cần được đẩy mạnh để người lao động sẵn sàng đối mặt với thách thức và cơ hội trong thị trường lao động. Tóm lại, việc làm bán thời gian đóng vai trò không nhỏ trong việc phát triển kinh tế vĩ mô bền vững. Nó không chỉ giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống và sự hài lòng lao động. Nhận thức đầy đủ và có chính sách phù hợp cho việc làm bán thời gian chính là chìa khóa để nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định. Hãy cùng eulerpool theo dõi, phân tích và cập nhật tình hình kinh tế để đưa ra những quyết định thông minh và đúng đắn nhất.