Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Đan Mạch Y tá
Giá
Giá trị hiện tại của Y tá ở Đan Mạch là 11,63 per 1000 people. Y tá ở Đan Mạch tăng lên 11,63 per 1000 people vào 1/12/2020, sau khi nó là 11,51 per 1000 people vào 1/12/2019. Từ 31/12/1992 đến 31/12/2020, GDP trung bình ở Đan Mạch là 10,48 per 1000 people. Mức cao nhất mọi thời đại được đạt vào 31/12/2020 với 11,63 per 1000 people, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào 31/12/1992 với 9,23 per 1000 people.
Y tá ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Y tá | |
---|---|
1/12/1993 | 9,37 per 1000 people |
1/12/1994 | 9,35 per 1000 people |
1/12/1995 | 9,44 per 1000 people |
1/12/1996 | 9,55 per 1000 people |
1/12/1997 | 9,73 per 1000 people |
1/12/1998 | 9,84 per 1000 people |
1/12/1999 | 9,94 per 1000 people |
1/12/2000 | 10,07 per 1000 people |
1/12/2001 | 10,17 per 1000 people |
1/12/2002 | 10,31 per 1000 people |
1/12/2003 | 10,23 per 1000 people |
1/12/2004 | 10,37 per 1000 people |
1/12/2005 | 10,51 per 1000 people |
1/12/2006 | 10,55 per 1000 people |
1/12/2007 | 10,61 per 1000 people |
1/12/2008 | 10,65 per 1000 people |
1/12/2009 | 10,81 per 1000 people |
1/12/2010 | 10,85 per 1000 people |
1/12/2011 | 10,87 per 1000 people |
1/12/2012 | 10,93 per 1000 people |
1/12/2013 | 11,03 per 1000 people |
1/12/2014 | 11,13 per 1000 people |
1/12/2015 | 11,17 per 1000 people |
1/12/2016 | 11,25 per 1000 people |
1/12/2017 | 11,32 per 1000 people |
1/12/2018 | 11,45 per 1000 people |
1/12/2019 | 11,51 per 1000 people |
1/12/2020 | 11,63 per 1000 people |
Y tá Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2020 | 11,63 per 1000 people |
1/12/2019 | 11,51 per 1000 people |
1/12/2018 | 11,45 per 1000 people |
1/12/2017 | 11,32 per 1000 people |
1/12/2016 | 11,25 per 1000 people |
1/12/2015 | 11,17 per 1000 people |
1/12/2014 | 11,13 per 1000 people |
1/12/2013 | 11,03 per 1000 people |
1/12/2012 | 10,93 per 1000 people |
1/12/2011 | 10,87 per 1000 people |
Số liệu vĩ mô tương tự của Y tá
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇩🇰 Bác sĩ | 4,66 per 1000 people | 4,54 per 1000 people | Hàng năm |
🇩🇰 giường bệnh viện | 2,51 per 1000 people | 2,59 per 1000 people | Hàng năm |
🇩🇰 giường ICU | 2,47 per 1000 people | 2,49 per 1000 people | Hàng năm |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Y tá là gì?
Nghề nghiệp y tá đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống y tế tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Đây là một trong những ngành nghề có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là trong bối cảnh dân số đang ngày càng già hóa và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao. Trên website Eulerpool, chúng tôi chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chuyên sâu, và trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích cụ thể về tình trạng, vai trò và ảnh hưởng của nghề nghiệp y tá đến nền kinh tế Việt Nam. Y tá, thường được biết đến với tên gọi điều dưỡng viên, là những người đảm nhận nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân tại các cơ sở y tế, từ bệnh viện, phòng khám đến trung tâm chăm sóc sức khỏe. Họ không chỉ thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân hàng ngày mà còn tham gia vào việc lập kế hoạch và triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Vai trò của họ trở nên vô cùng quan trọng trong bối cảnh nền y học ngày càng phát triển và phức tạp. Theo dữ liệu của Eulerpool, nghề nghiệp y tá tại Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng ổn định về quy mô cũng như số lượng nhân lực. Tính đến năm 2023, số lượng y tá tại Việt Nam đã đạt con số hàng trăm nghìn người và tiếp tục gia tăng. Đây là một dấu hiệu cho thấy nhu cầu chăm sóc sức khỏe đang ngày càng cao, không chỉ dừng lại ở việc điều trị mà còn bao gồm cả phòng ngừa và nâng cao sức khỏe cộng đồng. Một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy nhu cầu tăng cao về y tá chính là sự già hóa dân số. Dân số già hóa kéo theo nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tăng cao, đặc biệt là các dịch vụ chăm sóc dài hạn và phục hồi chức năng. Thống kê cho thấy, tỷ lệ người cao tuổi tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng, điều này đặt ra áp lực lớn lên hệ thống y tế và cần một đội ngũ y tá có năng lực và chuyên môn cao. Nghề nghiệp y tá không chỉ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe mà còn có tác động trực tiếp đến nền kinh tế vĩ mô. Các y tá là lực lượng lao động chính trong ngành y tế, thúc đẩy sự phát triển của ngành này thông qua các hoạt động chăm sóc bệnh nhân, giáo dục sức khỏe và tham gia nghiên cứu y học. Họ đóng góp một phần không nhỏ vào GDP quốc gia thông qua dịch vụ y tế, đồng thời giảm gánh nặng chi phí y tế thông qua việc ngăn ngừa và quản lý các bệnh mãn tính. Bên cạnh đó, nghề nghiệp y tá còn có tác động gián tiếp đến các ngành kinh tế khác. Ví dụ, nhu cầu về y tá cao thúc đẩy việc đào tạo và cung cấp các dịch vụ giáo dục liên quan đến y khoa. Các trường đại học, cao đẳng và trung cấp y dược phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu này, từ đó tạo công ăn việc làm và thúc đẩy ngành giáo dục phát triển. Hơn nữa, khi chất lượng y tế nâng cao, sức khỏe tổng thể của dân số cũng được cải thiện, từ đó nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu chi phí xã hội do bệnh tật gây ra. Một yếu tố quan trọng khác cần lưu ý là việc cải thiện điều kiện làm việc và phúc lợi cho y tá. Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ tại Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Điều kiện làm việc tốt và mức lương hấp dẫn sẽ thu hút và giữ chân những nhân lực y tá chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế. Theo số liệu của Eulerpool, cải thiện điều kiện làm việc cho y tá có thể giảm tỷ lệ nghỉ việc và tăng cường động lực làm việc, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Ngoài ra, chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chính sách hỗ trợ và phát triển nghề nghiệp y tá, từ việc cải thiện chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục y khoa đến việc thúc đẩy các nghiên cứu y học và ứng dụng công nghệ trong chăm sóc sức khỏe. Những chính sách này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành y tế nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nghề nghiệp y tá tại Việt Nam cũng cần thích ứng với những tiêu chuẩn và yêu cầu quốc tế. Việc hợp tác và học hỏi từ các quốc gia có hệ thống y tế tiên tiến là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. Chúng tôi tại Eulerpool luôn cập nhật và cung cấp những dữ liệu kinh tế vĩ mô quan trọng, giúp các nhà hoạch định chính sách và các cơ quan liên quan có thông tin chính xác và kịp thời để đưa ra những quyết định đúng đắn. Tổng kết lại, nghề nghiệp y tá là một trong những ngành nghề có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vĩ mô tại Việt Nam. Trong bối cảnh dân số già hóa và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao, việc nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện điều kiện làm việc và áp dụng các chính sách hỗ trợ là những yếu tố then chốt giúp nghề y tá phát triển bền vững. Tại Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp những dữ liệu và phân tích kinh tế vĩ mô xác đáng, giúp quý độc giả có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về nghề nghiệp y tá và tác động của nó đến nền kinh tế Việt Nam.