Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Nga Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Giá
Giá trị hiện tại của Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Nga là 10,5 % of GDP. Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Nga đã tăng lên 10,5 % of GDP vào 1/1/2022, sau khi nó là 6,6 % of GDP vào 1/1/2021. Từ 1/1/1992 đến 1/1/2023, GDP trung bình ở Nga là 5,20 % of GDP. Mức cao nhất mọi thời đại đã được đạt vào 1/1/2000 với 18,00 % of GDP, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào 1/1/1992 với -1,40 % of GDP.
Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Cán cân dịch vụ với GDP | |
---|---|
1/1/1993 | 1,40 % of GDP |
1/1/1994 | 2,80 % of GDP |
1/1/1995 | 2,20 % of GDP |
1/1/1996 | 2,80 % of GDP |
1/1/1998 | 0,10 % of GDP |
1/1/1999 | 12,60 % of GDP |
1/1/2000 | 18,00 % of GDP |
1/1/2001 | 11,10 % of GDP |
1/1/2002 | 8,40 % of GDP |
1/1/2003 | 7,20 % of GDP |
1/1/2004 | 9,10 % of GDP |
1/1/2005 | 10,30 % of GDP |
1/1/2006 | 8,90 % of GDP |
1/1/2007 | 5,30 % of GDP |
1/1/2008 | 5,90 % of GDP |
1/1/2009 | 3,80 % of GDP |
1/1/2010 | 4,30 % of GDP |
1/1/2011 | 4,70 % of GDP |
1/1/2012 | 3,20 % of GDP |
1/1/2013 | 1,40 % of GDP |
1/1/2014 | 2,70 % of GDP |
1/1/2015 | 4,90 % of GDP |
1/1/2016 | 1,90 % of GDP |
1/1/2017 | 2,00 % of GDP |
1/1/2018 | 6,90 % of GDP |
1/1/2019 | 4,00 % of GDP |
1/1/2020 | 2,40 % of GDP |
1/1/2021 | 6,60 % of GDP |
1/1/2022 | 10,50 % of GDP |
Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/1/2022 | 10,5 % of GDP |
1/1/2021 | 6,6 % of GDP |
1/1/2020 | 2,4 % of GDP |
1/1/2019 | 4 % of GDP |
1/1/2018 | 6,9 % of GDP |
1/1/2017 | 2 % of GDP |
1/1/2016 | 1,9 % of GDP |
1/1/2015 | 4,9 % of GDP |
1/1/2014 | 2,7 % of GDP |
1/1/2013 | 1,4 % of GDP |
Số liệu vĩ mô tương tự của Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇷🇺 Cán cân thanh toán текущий | 18 tỷ USD | 22,555 tỷ USD | Quý |
🇷🇺 Cán cân thương mại | 10,663 tỷ USD | 18,892 tỷ USD | Hàng tháng |
🇷🇺 Chỉ số Khủng bố | 3,016 Points | 3,799 Points | Hàng năm |
🇷🇺 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | 18,891 tỷ USD | -44,284 tỷ USD | Quý |
🇷🇺 Doanh số bán vũ khí | 1,269 tỷ SIPRI TIV | 2,603 tỷ SIPRI TIV | Hàng năm |
🇷🇺 Dòng tiền vốn | 17,059 tỷ USD | 24,956 tỷ USD | Quý |
🇷🇺 Dự trữ vàng | 2.332,74 Tonnes | 2.332,74 Tonnes | Quý |
🇷🇺 Nhập khẩu | 22,508 tỷ USD | 22,579 tỷ USD | Hàng tháng |
🇷🇺 Nợ nước ngoài | 306,1 tỷ USD | 302,7 tỷ USD | Quý |
🇷🇺 Sản xuất dầu thô | 10.026 BBL/D/1K | 10.101 BBL/D/1K | Hàng tháng |
🇷🇺 Xuất khẩu | 33,171 tỷ USD | 41,472 tỷ USD | Hàng tháng |
Cán cân tài khoản vãng lai tính theo phần trăm GDP cung cấp chỉ số về mức độ cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Thông thường, những quốc gia có thặng dư tài khoản vãng lai mạnh mẽ có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ xuất khẩu, có mức tiết kiệm cao nhưng nhu cầu nội địa yếu. Ngược lại, những quốc gia ghi nhận thâm hụt tài khoản vãng lai có lượng nhập khẩu lớn, tỷ lệ tiết kiệm thấp và tỷ lệ tiêu dùng cá nhân cao so với thu nhập khả dụng.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Tài khoản vãng lai so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là gì?
Hiện tại, tài khoản quốc gia là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế của một quốc gia. Được đo lường bởi tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP, chỉ số này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự cân bằng tài chính của một quốc gia đối với phần còn lại của thế giới. Trên trang web Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chất lượng cao, bao gồm cả dữ liệu về Tài khoản vãng lai/GDP, giúp nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách đưa ra quyết định thông minh. Tài khoản vãng lai (current account) là một trong bốn thành phần chính của cán cân thanh toán quốc gia, bao gồm các khoản thu nhập từ xuất khẩu, chi phí nhập khẩu, và các giao dịch chuyển khoản thu nhập từ nước ngoài. Khi cộng các khoản này lại, chúng ta sẽ có được giá trị của tài khoản vãng lai. Trong khi đó, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đại diện cho tổng giá trị của tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP cho thấy tỷ lệ giữa tài khoản vãng lai và GDP, phản ánh mức độ mà một quốc gia đang xuất khẩu hay nhập khẩu so với sản lượng kinh tế tổng thể của mình. Một tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP dương biểu thị rằng quốc gia này đang xuất siêu, nghĩa là giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu lớn hơn so với nhập khẩu. Điều này thường được xem là dấu hiệu tích cực cho một nền kinh tế, vì nó cho thấy quốc gia đó có lượng ngoại tệ nhập vào cao hơn so với lượng ngoại tệ chi ra. Ngược lại, một tỷ lệ âm cho thấy quốc gia này đang nhập siêu, nghĩa là họ chi nhiều hơn nhập, điều này có thể gây ra các vấn đề về tài chính nếu kéo dài trong thời gian dài. Ví dụ, một quốc gia có khả năng tiết kiệm cao và đầu tư thấp trong nước sẽ có xu hướng có tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP dương. Quốc gia này sẽ có dư thừa vốn để đầu tư ra nước ngoài, dẫn đến tăng giá trị xuất khẩu tài chính. Trong khi đó, một quốc gia tiêu thụ nhiều hơn sản xuất, với mức đầu tư trong nước cao sẽ có tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP âm. Điều này có thể dẫn đến nợ nước ngoài tăng cao nếu không được quản lý tốt. Một điểm mạnh của dữ liệu tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP là nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tính bền vững của chính sách kinh tế. Khi một quốc gia có tỷ lệ tài khoản vãng lai âm liên tục, điều này có thể đòi hỏi phải xem xét lại chiến lược kinh tế, đặc biệt là các chính sách thương mại và tài chính. Việc điều chỉnh lãi suất, thay đổi thuế nhập khẩu, hay thúc đẩy xuất khẩu có thể là những phương pháp để cân bằng lại tỷ lệ này. Ở Eulerpool, chúng tôi cung cấp dữ liệu tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP cập nhật và chính xác cho nhiều quốc gia trên thế giới. Dữ liệu của chúng tôi không chỉ giúp người dùng hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế hiện tại của một quốc gia mà còn giúp họ dự đoán xu hướng tương lai. Đặc biệt, nhà đầu tư có thể sử dụng chỉ số này để định hướng đầu tư, tìm kiếm các cơ hội và đánh giá rủi ro. Một quốc gia có tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP dương ổn định thường là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài do có dấu hiệu an toàn về kinh tế. Điều này có thể khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ và nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Ngược lại, một tỷ lệ âm kéo dài có thể làm nhà đầu tư do dự, đòi hỏi quốc gia phải tạo ra các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính quốc gia. Dữ liệu về tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP cũng là công cụ hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, giúp họ theo dõi và điều chỉnh chính sách kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời. Điều này có thể bao gồm việc thực hiện các chính sách hỗ trợ xuất khẩu, cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư nước ngoài, hoặc định hướng lại các khoản chi tiêu công để cân bằng lại cán cân thanh toán. Ngoài ra, hiểu rõ về tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP cũng giúp người dân và doanh nghiệp trong nước có cái nhìn rõ hơn về tình hình kinh tế và điều chỉnh hành vi tiêu dùng cũng như chiến lược kinh doanh của mình. Khi dữ liệu kinh tế vĩ mô trở nên dễ dàng tiếp cận và minh bạch, sự tin tưởng vào hệ thống kinh tế sẽ gia tăng, tạo nên môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi hơn. Tóm lại, tỷ lệ Tài khoản vãng lai/GDP là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế của một quốc gia. Tại Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp dữ liệu tin cậy, chất lượng cao giúp người dùng nắm bắt tình hình kinh tế một cách nhanh chóng và chính xác. Sự hiểu biết sâu về các chỉ số kinh tế như tỷ lệ này là chìa khóa giúp các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách, và doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả hơn trong một thế giới kinh tế đầy biến động và thay đổi.