Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Thổ Nhĩ Kỳ Doanh Thu Du Lịch
Giá
Giá trị hiện tại của Doanh Thu Du Lịch ở Thổ Nhĩ Kỳ là 12,27 tỷ USD. Doanh Thu Du Lịch ở Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm xuống còn 12,27 tỷ USD vào ngày 1/12/2023, sau khi nó là 20,23 tỷ USD vào ngày 1/9/2023. Từ 1/3/1990 đến 1/3/2024, GDP trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ là 4,71 tỷ USD. Mức cao nhất mọi thời đại đã được đạt vào ngày 1/9/2023 với 20,23 tỷ USD, trong khi giá trị thấp nhất đã được ghi nhận vào ngày 1/3/1990 với 294,00 tr.đ. USD.
Doanh Thu Du Lịch ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Doanh thu từ du lịch | |
---|---|
1/3/1990 | 294,00 tr.đ. USD |
1/6/1990 | 995,00 tr.đ. USD |
1/9/1990 | 1,25 tỷ USD |
1/12/1990 | 682,00 tr.đ. USD |
1/3/1991 | 296,00 tr.đ. USD |
1/6/1991 | 580,00 tr.đ. USD |
1/9/1991 | 1,14 tỷ USD |
1/12/1991 | 640,00 tr.đ. USD |
1/3/1992 | 387,00 tr.đ. USD |
1/6/1992 | 1,02 tỷ USD |
1/9/1992 | 1,55 tỷ USD |
1/12/1992 | 688,00 tr.đ. USD |
1/3/1993 | 373,00 tr.đ. USD |
1/6/1993 | 1,21 tỷ USD |
1/9/1993 | 1,46 tỷ USD |
1/12/1993 | 917,00 tr.đ. USD |
1/3/1994 | 441,00 tr.đ. USD |
1/6/1994 | 998,00 tr.đ. USD |
1/9/1994 | 1,80 tỷ USD |
1/12/1994 | 1,08 tỷ USD |
1/3/1995 | 501,00 tr.đ. USD |
1/6/1995 | 1,26 tỷ USD |
1/9/1995 | 2,20 tỷ USD |
1/12/1995 | 994,00 tr.đ. USD |
1/3/1996 | 555,00 tr.đ. USD |
1/6/1996 | 1,43 tỷ USD |
1/9/1996 | 2,39 tỷ USD |
1/12/1996 | 1,27 tỷ USD |
1/3/1997 | 699,00 tr.đ. USD |
1/6/1997 | 1,92 tỷ USD |
1/9/1997 | 3,08 tỷ USD |
1/12/1997 | 1,31 tỷ USD |
1/3/1998 | 808,00 tr.đ. USD |
1/6/1998 | 2,01 tỷ USD |
1/9/1998 | 2,94 tỷ USD |
1/12/1998 | 1,42 tỷ USD |
1/3/1999 | 606,00 tr.đ. USD |
1/6/1999 | 1,19 tỷ USD |
1/9/1999 | 2,18 tỷ USD |
1/12/1999 | 1,23 tỷ USD |
1/3/2000 | 735,00 tr.đ. USD |
1/6/2000 | 1,83 tỷ USD |
1/9/2000 | 3,32 tỷ USD |
1/12/2000 | 1,75 tỷ USD |
1/3/2001 | 737,00 tr.đ. USD |
1/6/2001 | 2,37 tỷ USD |
1/9/2001 | 3,56 tỷ USD |
1/12/2001 | 1,43 tỷ USD |
1/3/2002 | 896,00 tr.đ. USD |
1/6/2002 | 2,09 tỷ USD |
1/9/2002 | 3,81 tỷ USD |
1/12/2002 | 1,69 tỷ USD |
1/3/2003 | 1,20 tỷ USD |
1/6/2003 | 2,26 tỷ USD |
1/9/2003 | 7,03 tỷ USD |
1/12/2003 | 2,71 tỷ USD |
1/3/2004 | 1,71 tỷ USD |
1/6/2004 | 3,27 tỷ USD |
1/9/2004 | 7,66 tỷ USD |
1/12/2004 | 3,24 tỷ USD |
1/3/2005 | 2,00 tỷ USD |
1/6/2005 | 3,76 tỷ USD |
1/9/2005 | 8,82 tỷ USD |
1/12/2005 | 3,58 tỷ USD |
1/3/2006 | 2,00 tỷ USD |
1/6/2006 | 3,69 tỷ USD |
1/9/2006 | 8,04 tỷ USD |
1/12/2006 | 3,12 tỷ USD |
1/3/2007 | 2,16 tỷ USD |
1/6/2007 | 3,73 tỷ USD |
1/9/2007 | 8,73 tỷ USD |
1/12/2007 | 3,87 tỷ USD |
1/3/2008 | 2,78 tỷ USD |
1/6/2008 | 4,69 tỷ USD |
1/9/2008 | 9,99 tỷ USD |
1/12/2008 | 4,49 tỷ USD |
1/3/2009 | 2,47 tỷ USD |
1/6/2009 | 4,24 tỷ USD |
1/9/2009 | 9,53 tỷ USD |
1/12/2009 | 5,01 tỷ USD |
1/3/2010 | 2,41 tỷ USD |
1/6/2010 | 4,56 tỷ USD |
1/9/2010 | 8,58 tỷ USD |
1/12/2010 | 5,26 tỷ USD |
1/3/2011 | 3,10 tỷ USD |
1/6/2011 | 5,37 tỷ USD |
1/9/2011 | 9,34 tỷ USD |
1/12/2011 | 5,21 tỷ USD |
1/3/2012 | 3,57 tỷ USD |
1/6/2012 | 7,25 tỷ USD |
1/9/2012 | 11,35 tỷ USD |
1/12/2012 | 7,52 tỷ USD |
1/3/2013 | 4,71 tỷ USD |
1/6/2013 | 8,54 tỷ USD |
1/9/2013 | 11,90 tỷ USD |
1/12/2013 | 7,92 tỷ USD |
1/3/2014 | 4,87 tỷ USD |
1/6/2014 | 9,21 tỷ USD |
1/9/2014 | 13,24 tỷ USD |
1/12/2014 | 7,82 tỷ USD |
1/3/2015 | 4,99 tỷ USD |
1/6/2015 | 7,98 tỷ USD |
1/9/2015 | 12,76 tỷ USD |
1/12/2015 | 6,76 tỷ USD |
1/3/2016 | 4,15 tỷ USD |
1/6/2016 | 5,14 tỷ USD |
1/9/2016 | 8,63 tỷ USD |
1/12/2016 | 4,92 tỷ USD |
1/3/2017 | 3,44 tỷ USD |
1/6/2017 | 5,59 tỷ USD |
1/9/2017 | 11,76 tỷ USD |
1/12/2017 | 6,26 tỷ USD |
1/3/2018 | 4,50 tỷ USD |
1/6/2018 | 7,29 tỷ USD |
1/9/2018 | 12,03 tỷ USD |
1/12/2018 | 6,73 tỷ USD |
1/3/2019 | 5,13 tỷ USD |
1/6/2019 | 9,14 tỷ USD |
1/9/2019 | 15,84 tỷ USD |
1/12/2019 | 8,83 tỷ USD |
1/3/2020 | 4,66 tỷ USD |
1/6/2020 | 647,00 tr.đ. USD |
1/9/2020 | 5,12 tỷ USD |
1/12/2020 | 4,38 tỷ USD |
1/3/2021 | 2,64 tỷ USD |
1/6/2021 | 4,10 tỷ USD |
1/9/2021 | 14,13 tỷ USD |
1/12/2021 | 9,31 tỷ USD |
1/3/2022 | 6,57 tỷ USD |
1/6/2022 | 10,54 tỷ USD |
1/9/2022 | 17,88 tỷ USD |
1/12/2022 | 11,50 tỷ USD |
1/3/2023 | 8,76 tỷ USD |
1/6/2023 | 13,02 tỷ USD |
1/9/2023 | 20,23 tỷ USD |
1/12/2023 | 12,27 tỷ USD |
Doanh Thu Du Lịch Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2023 | 12,27 tỷ USD |
1/9/2023 | 20,23 tỷ USD |
1/6/2023 | 13,015 tỷ USD |
1/3/2023 | 8,759 tỷ USD |
1/12/2022 | 11,495 tỷ USD |
1/9/2022 | 17,875 tỷ USD |
1/6/2022 | 10,537 tỷ USD |
1/3/2022 | 6,57 tỷ USD |
1/12/2021 | 9,307 tỷ USD |
1/9/2021 | 14,127 tỷ USD |
Số liệu vĩ mô tương tự của Doanh Thu Du Lịch
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇹🇷 Cán cân dịch vụ với GDP | -4 % of GDP | -5,1 % of GDP | Hàng năm |
🇹🇷 Cán cân thanh toán текущий | 4,324 tỷ USD | 778 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇹🇷 Cán cân thương mại | -6,502 tỷ USD | -9,917 tỷ USD | Hàng tháng |
🇹🇷 Chỉ số Khủng bố | 4,168 Points | 5,6 Points | Hàng năm |
🇹🇷 Chuyển khoản | 8 tr.đ. USD | 8 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇹🇷 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | 561 tr.đ. USD | 590 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇹🇷 Điều kiện giao dịch | 88,26 points | 88,06 points | Hàng tháng |
🇹🇷 Doanh số bán vũ khí | 609 tr.đ. SIPRI TIV | 535 tr.đ. SIPRI TIV | Hàng năm |
🇹🇷 Dòng tiền vốn | 630 tr.đ. USD | 1,573 tỷ USD | Hàng tháng |
🇹🇷 Dự trữ vàng | 584,93 Tonnes | 570,3 Tonnes | Quý |
🇹🇷 Lượng khách du lịch đến | 6,054 tr.đ. | 6,825 tr.đ. | Hàng tháng |
🇹🇷 Nhập khẩu | 30,568 tỷ USD | 29,145 tỷ USD | Hàng tháng |
🇹🇷 Nhập khẩu khí đốt tự nhiên | 129.372,334 Terajoule | 149.099,47 Terajoule | Hàng tháng |
🇹🇷 Nợ nước ngoài | 499,886 tỷ USD | 481,321 tỷ USD | Quý |
🇹🇷 Sản xuất dầu thô | 97 BBL/D/1K | 94 BBL/D/1K | Hàng tháng |
🇹🇷 Xuất khẩu | 24,066 tỷ USD | 19,228 tỷ USD | Hàng tháng |
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, doanh thu du lịch được định nghĩa là tổng chi tiêu tại Thổ Nhĩ Kỳ của người nước ngoài và công dân cư trú ở nước ngoài (trừ chi phí bất động sản, chi phí sửa chữa-bảo trì nhà ở, hàng hóa bền lâu, v.v.). Thu nhập từ du lịch bao gồm chi tiêu cho ăn uống và đồ uống, chỗ ở, y tế, vận chuyển tại Thổ Nhĩ Kỳ, thể thao, giáo dục, văn hóa, vận tải quốc tế với các công ty Thổ Nhĩ Kỳ, chi phí chuyển vùng điện thoại di động, chi phí dịch vụ bến tàu, quà lưu niệm, v.v.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇨🇳Trung Quốc
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇭🇰Hongkong
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Doanh Thu Du Lịch là gì?
Doanh thu từ Du lịch là một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của một quốc gia. Khái niệm doanh thu từ du lịch không chỉ bao gồm chi tiêu của du khách quốc tế tại một quốc gia, mà còn phản ánh cả những giá trị gia tăng mà ngành du lịch mang lại cho các lĩnh vực khác như dịch vụ, thương mại, và sản xuất. Ở nhiều quốc gia, doanh thu từ du lịch chiếm một phần quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ví dụ, các quốc gia có nền kinh tế chủ yếu dựa vào du lịch như Thái Lan, Hy Lạp, và Maldives, ngành du lịch đóng góp tới hàng chục phần trăm vào GDP. Điều này cho thấy mức độ phụ thuộc và tầm quan trọng của lĩnh vực này trong nền kinh tế quốc gia. Một trong những phương pháp để đo lường doanh thu từ du lịch là thông qua phân tích số liệu từ nguồn thu ngoại tệ. Các khoản thu này bao gồm chi tiêu của khách du lịch cho các dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí, mua sắm và các dịch vụ khác. Theo các báo cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), sự gia tăng mạnh mẽ của du lịch toàn cầu trong những năm gần đây đã góp phần thúc đẩy doanh thu của nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, doanh thu từ du lịch quốc tế năm 2019 đạt hơn 32 tỷ USD, chiếm khoảng 10% GDP của cả nước. Điều này chứng tỏ vai trò không thể phủ nhận của ngành du lịch trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế và tạo ra doanh thu lớn cho quốc gia. Ngoài việc đóng góp vào GDP, doanh thu từ du lịch còn có tác động lan tỏa đến các ngành công nghiệp phụ trợ khác. Ví dụ, ngành vận tải, từ hàng không đến đường bộ và đường sắt, đã được hưởng lợi rất nhiều từ sự phát triển của du lịch. Nhiều hãng hàng không mở thêm các chuyến bay mới, các tuyến đường sắt và các dịch vụ vận chuyển công cộng cũng được nâng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng lên của du khách. Bên cạnh đó, ngành dịch vụ lưu trú cũng phát triển mạnh mẽ, với sự xuất hiện của nhiều khách sạn, resort, và các cơ sở lưu trú khác, từ bình dân đến cao cấp. Không chỉ dừng lại ở việc tạo ra doanh thu trực tiếp, ngành du lịch còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ khác. Khi khách du lịch tiêu dùng các sản phẩm địa phương, từ thực phẩm, hàng thủ công, đến các sản phẩm văn hóa, họ gián tiếp giúp gia tăng giá trị xuất khẩu của quốc gia. Ngoài ra, ngành du lịch còn tạo ra cơ hội việc làm rộng rãi cho người dân. Các doanh nghiệp trong ngành du lịch, từ nhỏ đến lớn, đều cần một lực lượng lao động đông đảo để phục vụ khách hàng, từ các nhân viên dịch vụ đến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và marketing. Một khía cạnh quan trọng khác của doanh thu từ du lịch là khả năng thu hút đầu tư nước ngoài. Sự phát triển của ngành du lịch thường kích thích đầu tư vào cơ sở hạ tầng, từ đường xá, sân bay, đến các cơ sở lưu trú và điểm du lịch. Điều này không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng quốc gia mà còn tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút thêm đầu tư vào các ngành khác. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển nguồn thu từ du lịch, các quốc gia cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa. Du lịch bền vững là một khái niệm ngày càng được quan tâm, khi các quốc gia nhận ra rằng sự phát triển không kiểm soát của du lịch có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như ô nhiễm môi trường, suy thoái văn hóa và xã hội. Do đó, các chiến lược phát triển du lịch cần được thiết kế sao cho hài hòa giữa việc khai thác nguồn lực tự nhiên và bảo vệ môi trường, đồng thời tôn trọng và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Một số quốc gia đã từng bước áp dụng các chính sách du lịch bền vững, từ việc giới hạn số lượng du khách đến việc áp dụng các công nghệ xanh trong quản lý cơ sở du lịch. Các doanh nghiệp trong ngành cũng cần nâng cao nhận thức về du lịch bền vững, từ việc giảm thiểu rác thải đến việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng thân thiện với môi trường. Ở góc độ quốc tế, doanh thu từ du lịch cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố toàn cầu như biến đổi khí hậu, tình hình chính trị, và sức khỏe cộng đồng. Đại dịch COVID-19 là một minh chứng rõ rệt khi mà ngành du lịch toàn cầu đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gây ra tổn thất lớn về doanh thu cho hầu hết các quốc gia. Do đó, việc xây dựng các chính sách đối phó khẩn cấp và các chiến lược hồi phục sau khủng hoảng là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng bền vững của ngành. Tóm lại, doanh thu từ du lịch là một yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng, không chỉ đóng góp lớn vào GDP mà còn tạo ra nhiều cơ hội và lợi ích kinh tế khác. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả tiềm năng này, các quốc gia cần áp dụng các chiến lược phát triển bền vững, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa, ngành du lịch hứa hẹn sẽ tiếp tục là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong tương lai.