Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Romania Năng suất
Giá
Giá trị hiện tại của Năng suất ở Romania là 129,364 Điểm. Năng suất ở Romania đã giảm xuống còn 129,364 Điểm vào ngày 1/12/2023, sau khi nó là 132,033 Điểm vào ngày 1/9/2023. Từ 1/3/1995 đến 1/3/2024, GDP trung bình ở Romania là 81,70 Điểm. Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào ngày 1/9/2023 với 132,03 Điểm, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/3/1998 với 37,69 Điểm.
Năng suất ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Năng suất | |
---|---|
1/3/1995 | 43,72 points |
1/6/1995 | 42,62 points |
1/9/1995 | 42,02 points |
1/12/1995 | 39,91 points |
1/3/1996 | 45,83 points |
1/6/1996 | 45,38 points |
1/9/1996 | 43,29 points |
1/12/1996 | 42,43 points |
1/3/1997 | 41,98 points |
1/6/1997 | 41,17 points |
1/9/1997 | 41,88 points |
1/12/1997 | 41,37 points |
1/3/1998 | 37,69 points |
1/6/1998 | 40,84 points |
1/9/1998 | 43,68 points |
1/12/1998 | 43,92 points |
1/3/1999 | 42,22 points |
1/6/1999 | 42,91 points |
1/9/1999 | 43,04 points |
1/12/1999 | 42,53 points |
1/3/2000 | 40,84 points |
1/6/2000 | 46,50 points |
1/9/2000 | 44,28 points |
1/12/2000 | 44,05 points |
1/3/2001 | 44,15 points |
1/6/2001 | 46,38 points |
1/9/2001 | 47,90 points |
1/12/2001 | 47,93 points |
1/3/2002 | 55,69 points |
1/6/2002 | 53,71 points |
1/9/2002 | 53,96 points |
1/12/2002 | 55,43 points |
1/3/2003 | 56,75 points |
1/6/2003 | 55,88 points |
1/9/2003 | 56,20 points |
1/12/2003 | 58,62 points |
1/3/2004 | 63,67 points |
1/6/2004 | 61,13 points |
1/9/2004 | 63,90 points |
1/12/2004 | 64,80 points |
1/3/2005 | 65,29 points |
1/6/2005 | 65,15 points |
1/9/2005 | 68,13 points |
1/12/2005 | 69,51 points |
1/3/2006 | 72,19 points |
1/6/2006 | 70,70 points |
1/9/2006 | 72,25 points |
1/12/2006 | 75,13 points |
1/3/2007 | 74,41 points |
1/6/2007 | 75,33 points |
1/9/2007 | 76,23 points |
1/12/2007 | 79,75 points |
1/3/2008 | 82,49 points |
1/6/2008 | 84,85 points |
1/9/2008 | 86,26 points |
1/12/2008 | 86,02 points |
1/3/2009 | 80,47 points |
1/6/2009 | 81,60 points |
1/9/2009 | 86,03 points |
1/12/2009 | 88,84 points |
1/3/2010 | 82,99 points |
1/6/2010 | 82,30 points |
1/9/2010 | 80,78 points |
1/12/2010 | 85,19 points |
1/3/2011 | 85,40 points |
1/6/2011 | 88,71 points |
1/9/2011 | 90,96 points |
1/12/2011 | 86,95 points |
1/3/2012 | 92,72 points |
1/6/2012 | 91,00 points |
1/9/2012 | 89,43 points |
1/12/2012 | 89,08 points |
1/3/2013 | 89,29 points |
1/6/2013 | 90,50 points |
1/9/2013 | 92,59 points |
1/12/2013 | 92,94 points |
1/3/2014 | 93,22 points |
1/6/2014 | 94,16 points |
1/9/2014 | 95,96 points |
1/12/2014 | 97,27 points |
1/3/2015 | 100,56 points |
1/6/2015 | 99,61 points |
1/9/2015 | 99,10 points |
1/12/2015 | 100,72 points |
1/3/2016 | 102,08 points |
1/6/2016 | 102,35 points |
1/9/2016 | 102,11 points |
1/12/2016 | 103,93 points |
1/3/2017 | 107,57 points |
1/6/2017 | 108,27 points |
1/9/2017 | 110,22 points |
1/12/2017 | 112,57 points |
1/3/2018 | 114,78 points |
1/6/2018 | 114,38 points |
1/9/2018 | 117,04 points |
1/12/2018 | 118,09 points |
1/3/2019 | 117,73 points |
1/6/2019 | 117,52 points |
1/9/2019 | 120,23 points |
1/12/2019 | 121,76 points |
1/3/2020 | 121,17 points |
1/6/2020 | 123,43 points |
1/9/2020 | 116,66 points |
1/12/2020 | 121,55 points |
1/3/2021 | 121,05 points |
1/6/2021 | 120,56 points |
1/9/2021 | 122,79 points |
1/12/2021 | 123,21 points |
1/3/2022 | 125,95 points |
1/6/2022 | 125,27 points |
1/9/2022 | 126,57 points |
1/12/2022 | 128,49 points |
1/3/2023 | 129,36 points |
1/6/2023 | 131,19 points |
1/9/2023 | 132,03 points |
1/12/2023 | 129,36 points |
Năng suất Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2023 | 129,364 Điểm |
1/9/2023 | 132,033 Điểm |
1/6/2023 | 131,189 Điểm |
1/3/2023 | 129,358 Điểm |
1/12/2022 | 128,485 Điểm |
1/9/2022 | 126,567 Điểm |
1/6/2022 | 125,271 Điểm |
1/3/2022 | 125,954 Điểm |
1/12/2021 | 123,212 Điểm |
1/9/2021 | 122,786 Điểm |
Số liệu vĩ mô tương tự của Năng suất
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇷🇴 Bán thời gian | 223.9 | 259.7 | Quý |
🇷🇴 Chi phí lao động | 259,934 points | 161,832 points | Quý |
🇷🇴 Cơ hội nghề nghiệp | 33.277 | 40.009 | Quý |
🇷🇴 Dân số | 19,05 tr.đ. | 19,04 tr.đ. | Hàng năm |
🇷🇴 Lương | 8.553 RON/Month | 8.443 RON/Month | Hàng tháng |
🇷🇴 Người lao động | 5,158 tr.đ. | 5,147 tr.đ. | Hàng tháng |
🇷🇴 Người thất nghiệp | 246.7 | 239.8 | Hàng tháng |
🇷🇴 Tăng trưởng lương | 15,6 % | 16,7 % | Hàng tháng |
🇷🇴 Thay đổi việc làm | 2,4 % | 1,5 % | Quý |
🇷🇴 Tiền lương tối thiểu | 663,24 EUR/Month | 604,41 EUR/Month | Quý |
🇷🇴 Tiền lương trong sản xuất | 7.489 RON/Month | 7.256 RON/Month | Hàng tháng |
🇷🇴 Tuổi nghỉ hưu cho phụ nữ | 62 Years | 62 Years | Hàng năm |
🇷🇴 Tuổi nghỉ hưu nam giới | 65 Years | 65 Years | Hàng năm |
🇷🇴 Tỷ lệ tham gia thị trường lao động | 67,8 % | 66,9 % | Quý |
🇷🇴 Tỷ lệ thất nghiệp | 5,5 % | 5,4 % | Hàng tháng |
🇷🇴 Tỷ lệ thất nghiệp lâu dài | 1,9 % | 2,1 % | Quý |
🇷🇴 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên | 20,5 % | 20,5 % | Hàng tháng |
🇷🇴 Tỷ lệ việc làm | 63 % | 63,3 % | Quý |
🇷🇴 Tỷ lệ việc làm được đề xuất | 0,65 % | 0,78 % | Quý |
🇷🇴 Việc làm toàn thời gian | 7,661 tr.đ. | 7,35 tr.đ. | Quý |
Ở Romania, năng suất lao động đề cập đến năng suất lao động thực tế tính theo giờ làm việc.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Năng suất là gì?
Nằm trong danh mục "Năng suất" của trang web Eulerpool, chuyên cung cấp thông tin kinh tế vĩ mô chuyên nghiệp, chúng ta tìm hiểu sâu hơn về khái niệm và ý nghĩa của năng suất trong bức tranh kinh tế toàn diện. Năng suất không chỉ là một chỉ số đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn là yếu tố then chốt quyết định mức sống và sự thịnh vượng của một quốc gia. Năng suất thường được định nghĩa là tỷ lệ của đầu ra so với đầu vào trong một khoảng thời gian cụ thể. Điều này bao gồm cả năng suất lao động – là tính toán sản lượng tạo ra bởi một đơn vị lao động, và năng suất tổng hợp – bao gồm cả yếu tố vốn, đất đai, công nghệ và quản lý. Một quốc gia có năng suất cao thường có khả năng sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ với cùng một hoặc ít nguồn lực hơn so với quốc gia khác, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn trên trường quốc tế. Năng suất lao động là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của lao động trong quá trình sản xuất. Nó có thể được tính toán bằng cách chia GDP cho tổng số giờ lao động. Khi năng suất lao động tăng, nghĩa là mỗi giờ làm việc tạo ra nhiều giá trị hơn, điều này không chỉ tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn giúp tăng thu nhập cho người lao động. Trong bối cảnh một nền kinh tế đang phát triển, năng suất lao động cao sẽ giúp kinh tế tăng trưởng bền vững hơn, giảm thiểu lạm phát và tạo ra nhiều cơ hội việc làm chất lượng. Ngoài năng suất lao động, năng suất tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity) là một khái niệm rộng hơn phản ánh hiệu suất sử dụng của tất cả các yếu tố sản xuất. TFP thường được xem là thước đo của sự đổi mới, cải tiến công nghệ và quản lý. Một nền kinh tế có TFP cao nghĩa là họ không chỉ sử dụng lao động một cách hiệu quả mà cả vốn và các yếu tố sản xuất khác cũng được tối ưu hóa tốt nhất có thể. Điều này đồng nghĩa với việc, ngay cả khi số lượng lao động và vốn cố định, quốc gia vẫn có thể tăng trưởng kinh tế bền vững nhờ vào các tiến bộ trong công nghệ và quản lý. Cải thiện năng suất là một trong những ưu tiên hàng đầu của các chính phủ và doanh nghiệp trên toàn thế giới. Các chính sách và chiến lược nhằm nâng cao năng suất thường bao gồm đầu tư vào giáo dục và đào tạo, cải thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy nghiên cứu và phát triển (R&D), và cải tiến quy trình sản xuất. Ví dụ, Quốc gia Nhật Bản thường được biết đến với các chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm và quy trình quản lý nghiêm ngặt, đã đóng góp to lớn vào việc nâng cao năng suất công nghiệp cả trong và ngoài nước. Tại Việt Nam, việc nâng cao năng suất lao động và tổng hợp đang trở thành một mục tiêu xuyên suốt trong các chính sách kinh tế và phát triển xã hội. Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách và đầu tư lớn vào giáo dục, công nghệ và hạ tầng giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng suất. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua như cơ cấu lao động chưa hợp lý, trình độ công nghệ còn thấp và quy trình quản lý còn nhiều hạn chế. Để giải quyết những thách thức này, việc học hỏi và áp dụng các mô hình và kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển là rất cần thiết. Ngoài ra, yếu tố văn hóa doanh nghiệp và môi trường làm việc cũng đóng một vai trò không nhỏ trong việc nâng cao năng suất. Một môi trường làm việc thân thiện, khuyến khích sáng tạo và đổi mới có thể tạo ra động lực to lớn cho nhân viên trong việc cải tiến quy trình và tối ưu hóa công việc. Điều này không chỉ dừng lại ở việc cải thiện năng suất lao động trực tiếp mà còn mở rộng đến năng suất tổng hợp khi các ý tưởng sáng tạo và thay đổi quy trình được thực thi hiệu quả. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) cũng là một động lực quan trọng trong việc nâng cao năng suất. Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ số, việc áp dụng các giải pháp công nghệ vào quản lý và sản xuất đã giúp nhiều doanh nghiệp cải thiện đáng kể hiệu suất làm việc. Công nghệ không chỉ giúp tự động hóa các quy trình sản xuất mà còn cung cấp những công cụ mạnh mẽ để phân tích dữ liệu, dự đoán xu hướng và tối ưu hóa chuỗi cung ứng. Những ứng dụng của công nghệ 4.0 như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data) đang tạo ra một cuộc cách mạng trong việc nâng cao năng suất trên toàn cầu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, năng suất còn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp với năng suất cao sẽ có chi phí sản xuất thấp hơn, từ đó cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh hơn và chất lượng tốt hơn. Điều này không chỉ giúp quốc gia xuất khẩu nhiều sản phẩm hơn mà còn thu hút đầu tư nước ngoài, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế vững chắc. Trong tổng thể, năng suất là một yếu tố quan trọng không chỉ phản ánh sự hiệu quả của quá trình sản xuất mà còn là thước đo của sự phát triển kinh tế, công nghệ và quản lý. Việc nâng cao năng suất đòi hỏi một cách tiếp cận đa chiều với sự phối hợp từ cả chính phủ, doanh nghiệp và người lao động. Chỉ khi tất cả các yếu tố này được tối ưu hóa, một nền kinh tế mới có thể tận dụng tối đa tài nguyên và đạt được tăng trưởng bền vững. Trang web Eulerpool cam kết cung cấp thông tin chi tiết và cập nhật về các chỉ số năng suất cũng như các khía cạnh khác của kinh tế vĩ mô, giúp người dùng có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tình hình kinh tế. Thông qua các dữ liệu và phân tích từ Eulerpool, hy vọng rằng các nhà đầu tư, nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra những quyết định sáng suốt và chiến lược hiệu quả nhằm nâng cao năng suất và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Năng suất không chỉ đơn thuần là một con số mà nó mang trong mình cả một câu chuyện về sự nỗ lực, sáng tạo và không ngừng đổi mới của toàn bộ quốc gia. Qua sự cải thiện năng suất, chúng ta có thể thấy rõ hơn con đường mà mỗi quốc gia đang đi và tiềm năng vô hạn của sự phát triển bền vững.