Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Đức Lạm phát tiền thuê nhà
Giá
Giá trị hiện tại của Lạm phát tiền thuê nhà ở Đức là 2,2 %. Lạm phát tiền thuê nhà ở Đức giảm xuống 2,2 % vào ngày 1/7/2024, sau khi nó là 2,3 % vào ngày 1/6/2024. Từ 1/1/1996 đến 1/8/2024, GDP bình quân ở Đức là 1,40 %. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/1/1996 với 4,30 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/3/1999 với 0,50 %.
Lạm phát tiền thuê nhà ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Lạm phát thuê nhà | |
---|---|
1/1/1996 | 4,30 % |
1/2/1996 | 4,00 % |
1/3/1996 | 3,90 % |
1/4/1996 | 3,80 % |
1/5/1996 | 3,60 % |
1/6/1996 | 3,80 % |
1/7/1996 | 3,60 % |
1/8/1996 | 2,20 % |
1/9/1996 | 2,30 % |
1/10/1996 | 2,30 % |
1/11/1996 | 2,60 % |
1/12/1996 | 2,70 % |
1/1/1997 | 2,90 % |
1/2/1997 | 2,90 % |
1/3/1997 | 2,60 % |
1/4/1997 | 2,40 % |
1/5/1997 | 2,40 % |
1/6/1997 | 2,30 % |
1/7/1997 | 2,40 % |
1/8/1997 | 2,60 % |
1/9/1997 | 2,40 % |
1/10/1997 | 2,30 % |
1/11/1997 | 2,10 % |
1/12/1997 | 2,00 % |
1/1/1998 | 1,50 % |
1/2/1998 | 1,50 % |
1/3/1998 | 1,60 % |
1/4/1998 | 1,60 % |
1/5/1998 | 1,50 % |
1/6/1998 | 1,50 % |
1/7/1998 | 1,30 % |
1/8/1998 | 1,20 % |
1/9/1998 | 1,20 % |
1/10/1998 | 1,00 % |
1/11/1998 | 0,90 % |
1/12/1998 | 0,80 % |
1/1/1999 | 0,80 % |
1/2/1999 | 0,70 % |
1/3/1999 | 0,50 % |
1/4/1999 | 0,50 % |
1/5/1999 | 0,70 % |
1/6/1999 | 0,90 % |
1/7/1999 | 0,80 % |
1/8/1999 | 0,80 % |
1/9/1999 | 0,90 % |
1/10/1999 | 1,00 % |
1/11/1999 | 1,30 % |
1/12/1999 | 1,30 % |
1/1/2000 | 1,30 % |
1/2/2000 | 1,40 % |
1/3/2000 | 1,40 % |
1/4/2000 | 1,40 % |
1/5/2000 | 1,40 % |
1/6/2000 | 1,20 % |
1/7/2000 | 1,20 % |
1/8/2000 | 1,20 % |
1/9/2000 | 1,20 % |
1/10/2000 | 1,00 % |
1/11/2000 | 0,90 % |
1/12/2000 | 1,00 % |
1/1/2001 | 1,00 % |
1/2/2001 | 0,90 % |
1/3/2001 | 1,00 % |
1/4/2001 | 1,00 % |
1/5/2001 | 0,90 % |
1/6/2001 | 1,00 % |
1/7/2001 | 1,10 % |
1/8/2001 | 1,40 % |
1/9/2001 | 1,40 % |
1/10/2001 | 1,40 % |
1/11/2001 | 1,30 % |
1/12/2001 | 1,30 % |
1/1/2002 | 1,40 % |
1/2/2002 | 1,30 % |
1/3/2002 | 1,40 % |
1/4/2002 | 1,40 % |
1/5/2002 | 1,40 % |
1/6/2002 | 1,40 % |
1/7/2002 | 1,40 % |
1/8/2002 | 1,30 % |
1/9/2002 | 1,10 % |
1/10/2002 | 1,30 % |
1/11/2002 | 1,40 % |
1/12/2002 | 1,40 % |
1/1/2003 | 1,30 % |
1/2/2003 | 1,40 % |
1/3/2003 | 1,10 % |
1/4/2003 | 1,20 % |
1/5/2003 | 1,20 % |
1/6/2003 | 1,20 % |
1/7/2003 | 1,10 % |
1/8/2003 | 1,10 % |
1/9/2003 | 1,10 % |
1/10/2003 | 1,00 % |
1/11/2003 | 0,90 % |
1/12/2003 | 0,70 % |
1/1/2004 | 0,60 % |
1/2/2004 | 0,60 % |
1/3/2004 | 0,70 % |
1/4/2004 | 0,60 % |
1/5/2004 | 0,70 % |
1/6/2004 | 0,60 % |
1/7/2004 | 0,70 % |
1/8/2004 | 0,70 % |
1/9/2004 | 0,90 % |
1/10/2004 | 0,90 % |
1/11/2004 | 1,00 % |
1/12/2004 | 1,00 % |
1/1/2005 | 1,10 % |
1/2/2005 | 1,00 % |
1/3/2005 | 1,00 % |
1/4/2005 | 1,00 % |
1/5/2005 | 1,00 % |
1/6/2005 | 1,00 % |
1/7/2005 | 1,00 % |
1/8/2005 | 1,00 % |
1/9/2005 | 0,90 % |
1/10/2005 | 1,00 % |
1/11/2005 | 0,90 % |
1/12/2005 | 1,00 % |
1/1/2006 | 1,10 % |
1/2/2006 | 1,10 % |
1/3/2006 | 1,10 % |
1/4/2006 | 1,10 % |
1/5/2006 | 1,10 % |
1/6/2006 | 1,10 % |
1/7/2006 | 1,10 % |
1/8/2006 | 1,00 % |
1/9/2006 | 1,10 % |
1/10/2006 | 1,10 % |
1/11/2006 | 1,20 % |
1/12/2006 | 1,10 % |
1/1/2007 | 1,00 % |
1/2/2007 | 1,10 % |
1/3/2007 | 1,10 % |
1/4/2007 | 1,10 % |
1/5/2007 | 1,00 % |
1/6/2007 | 1,20 % |
1/7/2007 | 1,20 % |
1/8/2007 | 1,30 % |
1/9/2007 | 1,30 % |
1/10/2007 | 1,20 % |
1/11/2007 | 1,20 % |
1/12/2007 | 1,30 % |
1/1/2008 | 1,30 % |
1/2/2008 | 1,30 % |
1/3/2008 | 1,30 % |
1/4/2008 | 1,30 % |
1/5/2008 | 1,40 % |
1/6/2008 | 1,30 % |
1/7/2008 | 1,20 % |
1/8/2008 | 1,20 % |
1/9/2008 | 1,20 % |
1/10/2008 | 1,30 % |
1/11/2008 | 1,30 % |
1/12/2008 | 1,20 % |
1/1/2009 | 1,20 % |
1/2/2009 | 1,20 % |
1/3/2009 | 1,20 % |
1/4/2009 | 1,20 % |
1/5/2009 | 1,10 % |
1/6/2009 | 1,10 % |
1/7/2009 | 1,10 % |
1/8/2009 | 1,00 % |
1/9/2009 | 1,00 % |
1/10/2009 | 0,90 % |
1/11/2009 | 0,90 % |
1/12/2009 | 0,90 % |
1/1/2010 | 0,90 % |
1/2/2010 | 1,00 % |
1/3/2010 | 1,00 % |
1/4/2010 | 1,20 % |
1/5/2010 | 1,20 % |
1/6/2010 | 1,20 % |
1/7/2010 | 1,30 % |
1/8/2010 | 1,20 % |
1/9/2010 | 1,20 % |
1/10/2010 | 1,20 % |
1/11/2010 | 1,30 % |
1/12/2010 | 1,40 % |
1/1/2011 | 1,40 % |
1/2/2011 | 1,30 % |
1/3/2011 | 1,30 % |
1/4/2011 | 1,10 % |
1/5/2011 | 1,30 % |
1/6/2011 | 1,30 % |
1/7/2011 | 1,30 % |
1/8/2011 | 1,30 % |
1/9/2011 | 1,30 % |
1/10/2011 | 1,40 % |
1/11/2011 | 1,30 % |
1/12/2011 | 1,20 % |
1/1/2012 | 1,20 % |
1/2/2012 | 1,20 % |
1/3/2012 | 1,10 % |
1/4/2012 | 1,10 % |
1/5/2012 | 1,10 % |
1/6/2012 | 1,10 % |
1/7/2012 | 1,10 % |
1/8/2012 | 1,20 % |
1/9/2012 | 1,20 % |
1/10/2012 | 1,10 % |
1/11/2012 | 1,10 % |
1/12/2012 | 1,10 % |
1/1/2013 | 1,20 % |
1/2/2013 | 1,20 % |
1/3/2013 | 1,30 % |
1/4/2013 | 1,30 % |
1/5/2013 | 1,20 % |
1/6/2013 | 1,20 % |
1/7/2013 | 1,30 % |
1/8/2013 | 1,30 % |
1/9/2013 | 1,30 % |
1/10/2013 | 1,30 % |
1/11/2013 | 1,40 % |
1/12/2013 | 1,40 % |
1/1/2014 | 1,40 % |
1/2/2014 | 1,40 % |
1/3/2014 | 1,40 % |
1/4/2014 | 1,50 % |
1/5/2014 | 1,70 % |
1/6/2014 | 1,70 % |
1/7/2014 | 1,50 % |
1/8/2014 | 1,50 % |
1/9/2014 | 1,40 % |
1/10/2014 | 1,50 % |
1/11/2014 | 1,50 % |
1/12/2014 | 1,50 % |
1/1/2015 | 1,50 % |
1/2/2015 | 1,40 % |
1/3/2015 | 1,40 % |
1/4/2015 | 1,40 % |
1/5/2015 | 1,30 % |
1/6/2015 | 1,30 % |
1/7/2015 | 1,30 % |
1/8/2015 | 1,30 % |
1/9/2015 | 1,30 % |
1/10/2015 | 1,30 % |
1/11/2015 | 1,10 % |
1/12/2015 | 1,10 % |
1/1/2016 | 1,10 % |
1/2/2016 | 1,20 % |
1/3/2016 | 1,20 % |
1/4/2016 | 1,00 % |
1/5/2016 | 1,10 % |
1/6/2016 | 1,00 % |
1/7/2016 | 1,00 % |
1/8/2016 | 1,00 % |
1/9/2016 | 1,20 % |
1/10/2016 | 1,20 % |
1/11/2016 | 1,30 % |
1/12/2016 | 1,30 % |
1/1/2017 | 1,20 % |
1/2/2017 | 1,20 % |
1/3/2017 | 1,20 % |
1/4/2017 | 1,40 % |
1/5/2017 | 1,40 % |
1/6/2017 | 1,50 % |
1/7/2017 | 1,50 % |
1/8/2017 | 1,40 % |
1/9/2017 | 1,30 % |
1/10/2017 | 1,40 % |
1/11/2017 | 1,40 % |
1/12/2017 | 1,40 % |
1/1/2018 | 1,60 % |
1/2/2018 | 1,60 % |
1/3/2018 | 1,50 % |
1/4/2018 | 1,50 % |
1/5/2018 | 1,40 % |
1/6/2018 | 1,50 % |
1/7/2018 | 1,50 % |
1/8/2018 | 1,60 % |
1/9/2018 | 1,60 % |
1/10/2018 | 1,50 % |
1/11/2018 | 1,50 % |
1/12/2018 | 1,50 % |
1/1/2019 | 1,30 % |
1/2/2019 | 1,30 % |
1/3/2019 | 1,40 % |
1/4/2019 | 1,30 % |
1/5/2019 | 1,40 % |
1/6/2019 | 1,40 % |
1/7/2019 | 1,40 % |
1/8/2019 | 1,40 % |
1/9/2019 | 1,40 % |
1/10/2019 | 1,40 % |
1/11/2019 | 1,40 % |
1/12/2019 | 1,50 % |
1/1/2020 | 1,40 % |
1/2/2020 | 1,40 % |
1/3/2020 | 1,50 % |
1/4/2020 | 1,50 % |
1/5/2020 | 1,50 % |
1/6/2020 | 1,40 % |
1/7/2020 | 1,40 % |
1/8/2020 | 1,30 % |
1/9/2020 | 1,30 % |
1/10/2020 | 1,30 % |
1/11/2020 | 1,40 % |
1/12/2020 | 1,20 % |
1/1/2021 | 1,30 % |
1/2/2021 | 1,30 % |
1/3/2021 | 1,20 % |
1/4/2021 | 1,30 % |
1/5/2021 | 1,30 % |
1/6/2021 | 1,30 % |
1/7/2021 | 1,30 % |
1/8/2021 | 1,50 % |
1/9/2021 | 1,50 % |
1/10/2021 | 1,50 % |
1/11/2021 | 1,40 % |
1/12/2021 | 1,50 % |
1/1/2022 | 1,50 % |
1/2/2022 | 1,60 % |
1/3/2022 | 1,60 % |
1/4/2022 | 1,60 % |
1/5/2022 | 1,70 % |
1/6/2022 | 1,70 % |
1/7/2022 | 1,80 % |
1/8/2022 | 1,70 % |
1/9/2022 | 1,80 % |
1/10/2022 | 1,90 % |
1/11/2022 | 1,90 % |
1/12/2022 | 1,90 % |
1/1/2023 | 2,00 % |
1/2/2023 | 2,00 % |
1/3/2023 | 2,00 % |
1/4/2023 | 2,00 % |
1/5/2023 | 2,00 % |
1/6/2023 | 2,00 % |
1/7/2023 | 2,00 % |
1/8/2023 | 2,10 % |
1/9/2023 | 2,00 % |
1/10/2023 | 2,00 % |
1/11/2023 | 2,00 % |
1/12/2023 | 2,10 % |
1/1/2024 | 2,10 % |
1/2/2024 | 2,20 % |
1/3/2024 | 2,10 % |
1/4/2024 | 2,20 % |
1/5/2024 | 2,20 % |
1/6/2024 | 2,30 % |
1/7/2024 | 2,20 % |
Lạm phát tiền thuê nhà Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/7/2024 | 2,2 % |
1/6/2024 | 2,3 % |
1/5/2024 | 2,2 % |
1/4/2024 | 2,2 % |
1/3/2024 | 2,1 % |
1/2/2024 | 2,2 % |
1/1/2024 | 2,1 % |
1/12/2023 | 2,1 % |
1/11/2023 | 2 % |
1/10/2023 | 2 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Lạm phát tiền thuê nhà
Tại Đức, Lạm Phát Tiền Thuê Nhà ám chỉ sự thay đổi giá hàng năm của tiền thuê thực tế cho nhà ở. Nó chiếm gần 7 phần trăm của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Đức.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇬🇷Hy Lạp
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Lạm phát tiền thuê nhà là gì?
Chào mừng bạn đến với Eulerpool – trang web hàng đầu chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chất lượng cao. Trong chuyên mục này, chúng tôi sẽ đề cập đến một khái niệm thiết yếu trong kinh tế vĩ mô, đó là "Lạm phát tiền thuê nhà" (Rent Inflation). Với sự tăng trưởng liên tục của thị trường bất động sản và tầm quan trọng của hạng mục chi tiêu này trong rổ hàng hóa tiêu dùng, Lạm phát tiền thuê nhà trở thành một yếu tố không thể thiếu trong việc phân tích kinh tế tổng thể. Lạm phát tiền thuê nhà đề cập đến sự gia tăng liên tục trong các chi phí liên quan đến thuê nhà ở cho cả người thuê nhà lẫn chủ sở hữu bất động sản. Đây là một trong những thành tố quan trọng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI), vì chi phí nhà ở chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu của hộ gia đình. Khi chi phí thuê nhà tăng, nó có thể gây áp lực lạm phát lớn lên nền kinh tế tổng thể và tạo ra những thách thức lớn cho chính sách tiền tệ và tài khóa. Một trong những yếu tố chủ đạo dẫn đến lạm phát tiền thuê nhà là sự mất cân đối giữa cung và cầu trong thị trường bất động sản. Khi nhu cầu về nhà ở tăng cao, nhưng nguồn cung không thể đáp ứng kịp, giá thuê nhà sẽ có xu hướng tăng. Ví dụ, ở các đô thị lớn nơi cơ hội việc làm và mức sống cao hơn, nhu cầu thuê nhà thường tăng mạnh, trong khi nguồn cung nhà ở lại không theo kịp tốc độ tăng trưởng dân số đô thị. Điều này dẫn đến việc giá thuê nhà leo thang, đóng góp vào tỷ lệ lạm phát tổng thể. Tiếp theo, tăng trưởng thu nhập cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lạm phát tiền thuê nhà. Khi thu nhập của các hộ gia đình tăng lên, họ có khả năng chi trả cao hơn cho chi phí thuê nhà. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các chủ nhà có thể tăng mức giá thuê mà không lo mất khách thuê. Tuy nhiên, nếu thu nhập không tăng đồng đều với chi phí thuê nhà, điều này có thể gây áp lực tài chính lớn cho các hộ gia đình có thu nhập thấp và làm gia tăng bất bình đẳng xã hội. Chính sách tiền tệ và lãi suất cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát tiền thuê nhà. Khi Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất, chi phí vay nợ để mua nhà sẽ tăng, làm giảm nhu cầu mua nhà và tăng nhu cầu thuê nhà. Ngược lại, lãi suất thấp hơn có thể khuyến khích người dân mua nhà, giảm bớt áp lực lên thị trường thuê nhà. Tuy nhiên, tác động của chính sách này không phải lúc nào cũng rõ ràng và nhanh chóng, đôi khi việc điều chỉnh lãi suất có thể mất vài năm mới thể hiện hết tác động lên thị trường bất động sản và tiền thuê nhà. Các yếu tố kinh tế vĩ mô như tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, và tốc độ đô thị hóa cũng không thể bỏ qua khi phân tích lạm phát tiền thuê nhà. Tỷ lệ thất nghiệp thấp và tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ thúc đẩy nguồn thu nhập và chi tiêu của người tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chi trả tiền thuê nhà. Ngược lại, tỷ lệ thất nghiệp cao và tăng trưởng kinh tế chậm chạp sẽ làm giảm nhu cầu thuê nhà, nhưng cũng có thể kích thích các chủ nhà giảm giá thuê để thu hút khách hàng. Một yếu tố không thể thiếu khác là chi phí xây dựng và bảo trì nhà ở. Khi giá vật liệu xây dựng và chi phí lao động tăng, chủ sở hữu bất động sản sẽ gặp khó khăn lớn hơn trong việc duy trì và phát triển các dự án mới. Điều này dần dần làm co hẹp nguồn cung nhà ở, từ đó tác động tiêu cực lên giá thuê nhà. Không thể không nhắc đến yếu tố pháp lý và quy định của nhà nước. Các chính sách kiểm soát giá thuê nhà, quy định về đầu tư bất động sản, và quyền lợi của người thuê nhà đều có thể ảnh hưởng lớn đến lạm phát tiền thuê nhà. Ví dụ, một số quốc gia áp dụng chính sách kiểm soát giá thuê nhà để bảo vệ quyền lợi của người thuê, nhưng điều này lại có thể làm giảm động lực đầu tư vào bất động sản của các nhà đầu tư, từ đó giảm nguồn cung nhà ở. Dự báo lạm phát tiền thuê nhà cũng là một công cụ quan trọng để giúp các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp đưa ra các quyết định hợp lý. Việc dự báo này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, từ tình hình kinh tế vĩ mô cho đến các biến động trong cung cầu của thị trường nhà ở. Do đó, Eulerpool cung cấp các mô hình dự báo và dữ liệu cập nhật liên tục để hỗ trợ người dùng theo dõi và phân tích xu hướng lạm phát tiền thuê nhà một cách chính xác và hiệu quả. Như vậy, có thể thấy rằng lạm phát tiền thuê nhà là một khái niệm phức tạp, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế, xã hội và chính sách. Hiểu rõ về lạm phát tiền thuê nhà không chỉ giúp các nhà đầu tư, chủ sở hữu bất động sản và người tiêu dùng đưa ra các quyết định thông minh mà còn giúp các nhà hoạch định chính sách triển khai các biện pháp hợp lý để kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định kinh tế. Chúng tôi tại Eulerpool cam kết cung cấp những thông tin và dữ liệu cập nhật, chất lượng cao để hỗ trợ bạn trong việc nắm bắt và phân tích lạm phát tiền thuê nhà. Hãy tiếp tục theo dõi trang web của chúng tôi để cập nhật những tin tức mới nhất và sử dụng các công cụ phân tích đa dạng của chúng tôi để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về tình hình kinh tế vĩ mô, đặc biệt là trong lĩnh vực lạm phát tiền thuê nhà.