Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Hy Lạp Giấy phép xây dựng
Giá
Giá trị hiện tại của Giấy phép xây dựng ở Hy Lạp là 2.744 Units. Giấy phép xây dựng ở Hy Lạp tăng lên 2.744 Units vào ngày 1/2/2024, sau khi nó là 2.123 Units vào ngày 1/1/2024. Từ ngày 1/1/2004 đến ngày 1/3/2024, GDP trung bình ở Hy Lạp là 3.309,24 Units. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/12/2005 với 16.522,00 Units, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/1/2016 với 692,00 Units.
Giấy phép xây dựng ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Giấy phép xây dựng | |
---|---|
1/1/2004 | 7.477,00 Units |
1/2/2004 | 8.768,00 Units |
1/4/2004 | 9.864,00 Units |
1/5/2004 | 10.388,00 Units |
1/6/2004 | 13.322,00 Units |
1/7/2004 | 14.438,00 Units |
1/9/2004 | 10.374,00 Units |
1/10/2004 | 9.629,00 Units |
1/11/2004 | 11.200,00 Units |
1/12/2004 | 11.530,00 Units |
1/1/2005 | 4.909,00 Units |
1/2/2005 | 5.980,00 Units |
1/3/2005 | 6.769,00 Units |
1/4/2005 | 8.078,00 Units |
1/5/2005 | 6.492,00 Units |
1/6/2005 | 6.622,00 Units |
1/7/2005 | 11.584,00 Units |
1/8/2005 | 4.046,00 Units |
1/9/2005 | 7.532,00 Units |
1/10/2005 | 7.661,00 Units |
1/11/2005 | 9.535,00 Units |
1/12/2005 | 16.522,00 Units |
1/1/2006 | 4.420,00 Units |
1/2/2006 | 6.317,00 Units |
1/3/2006 | 7.851,00 Units |
1/4/2006 | 6.357,00 Units |
1/5/2006 | 8.226,00 Units |
1/6/2006 | 8.120,00 Units |
1/7/2006 | 9.209,00 Units |
1/8/2006 | 4.720,00 Units |
1/9/2006 | 6.171,00 Units |
1/10/2006 | 6.684,00 Units |
1/11/2006 | 6.837,00 Units |
1/12/2006 | 7.021,00 Units |
1/1/2007 | 5.716,00 Units |
1/2/2007 | 6.131,00 Units |
1/3/2007 | 7.420,00 Units |
1/4/2007 | 6.173,00 Units |
1/5/2007 | 7.119,00 Units |
1/6/2007 | 7.495,00 Units |
1/7/2007 | 8.652,00 Units |
1/8/2007 | 4.056,00 Units |
1/9/2007 | 5.510,00 Units |
1/10/2007 | 6.995,00 Units |
1/11/2007 | 6.746,00 Units |
1/12/2007 | 5.410,00 Units |
1/1/2008 | 4.946,00 Units |
1/2/2008 | 5.308,00 Units |
1/3/2008 | 3.962,00 Units |
1/4/2008 | 6.013,00 Units |
1/5/2008 | 6.144,00 Units |
1/6/2008 | 6.293,00 Units |
1/7/2008 | 7.846,00 Units |
1/8/2008 | 3.353,00 Units |
1/9/2008 | 5.363,00 Units |
1/10/2008 | 5.775,00 Units |
1/11/2008 | 5.318,00 Units |
1/12/2008 | 5.153,00 Units |
1/1/2009 | 3.835,00 Units |
1/2/2009 | 4.508,00 Units |
1/3/2009 | 4.719,00 Units |
1/4/2009 | 4.433,00 Units |
1/5/2009 | 4.721,00 Units |
1/6/2009 | 5.366,00 Units |
1/7/2009 | 6.519,00 Units |
1/8/2009 | 2.874,00 Units |
1/9/2009 | 4.670,00 Units |
1/10/2009 | 4.752,00 Units |
1/11/2009 | 4.801,00 Units |
1/12/2009 | 5.007,00 Units |
1/1/2010 | 4.083,00 Units |
1/2/2010 | 3.465,00 Units |
1/3/2010 | 4.896,00 Units |
1/4/2010 | 3.732,00 Units |
1/5/2010 | 4.134,00 Units |
1/6/2010 | 4.666,00 Units |
1/7/2010 | 5.184,00 Units |
1/8/2010 | 2.716,00 Units |
1/9/2010 | 3.970,00 Units |
1/10/2010 | 3.982,00 Units |
1/11/2010 | 3.757,00 Units |
1/12/2010 | 5.143,00 Units |
1/1/2011 | 1.637,00 Units |
1/2/2011 | 2.166,00 Units |
1/3/2011 | 2.747,00 Units |
1/4/2011 | 2.789,00 Units |
1/5/2011 | 3.503,00 Units |
1/6/2011 | 3.369,00 Units |
1/7/2011 | 4.455,00 Units |
1/8/2011 | 2.335,00 Units |
1/9/2011 | 3.663,00 Units |
1/10/2011 | 2.628,00 Units |
1/11/2011 | 3.457,00 Units |
1/12/2011 | 2.997,00 Units |
1/1/2012 | 2.227,00 Units |
1/2/2012 | 2.267,00 Units |
1/3/2012 | 2.483,00 Units |
1/4/2012 | 2.009,00 Units |
1/5/2012 | 2.410,00 Units |
1/6/2012 | 1.962,00 Units |
1/7/2012 | 2.150,00 Units |
1/8/2012 | 1.210,00 Units |
1/9/2012 | 1.449,00 Units |
1/10/2012 | 1.506,00 Units |
1/11/2012 | 1.156,00 Units |
1/12/2012 | 1.798,00 Units |
1/1/2013 | 1.418,00 Units |
1/2/2013 | 1.240,00 Units |
1/3/2013 | 1.218,00 Units |
1/4/2013 | 1.592,00 Units |
1/5/2013 | 1.203,00 Units |
1/6/2013 | 1.347,00 Units |
1/7/2013 | 1.635,00 Units |
1/8/2013 | 1.083,00 Units |
1/9/2013 | 1.241,00 Units |
1/10/2013 | 1.567,00 Units |
1/11/2013 | 1.575,00 Units |
1/12/2013 | 1.265,00 Units |
1/1/2014 | 917,00 Units |
1/2/2014 | 983,00 Units |
1/3/2014 | 1.023,00 Units |
1/4/2014 | 1.025,00 Units |
1/5/2014 | 1.217,00 Units |
1/6/2014 | 1.203,00 Units |
1/7/2014 | 1.504,00 Units |
1/8/2014 | 868,00 Units |
1/9/2014 | 1.102,00 Units |
1/10/2014 | 1.269,00 Units |
1/11/2014 | 1.575,00 Units |
1/12/2014 | 1.184,00 Units |
1/1/2015 | 852,00 Units |
1/2/2015 | 1.083,00 Units |
1/3/2015 | 1.218,00 Units |
1/4/2015 | 1.089,00 Units |
1/5/2015 | 1.240,00 Units |
1/6/2015 | 1.380,00 Units |
1/7/2015 | 1.028,00 Units |
1/8/2015 | 769,00 Units |
1/9/2015 | 1.063,00 Units |
1/10/2015 | 1.125,00 Units |
1/11/2015 | 1.166,00 Units |
1/12/2015 | 1.244,00 Units |
1/1/2016 | 692,00 Units |
1/2/2016 | 951,00 Units |
1/3/2016 | 1.078,00 Units |
1/4/2016 | 1.031,00 Units |
1/5/2016 | 849,00 Units |
1/6/2016 | 1.081,00 Units |
1/7/2016 | 1.392,00 Units |
1/8/2016 | 911,00 Units |
1/9/2016 | 1.115,00 Units |
1/10/2016 | 1.095,00 Units |
1/11/2016 | 1.156,00 Units |
1/12/2016 | 1.322,00 Units |
1/1/2017 | 785,00 Units |
1/2/2017 | 938,00 Units |
1/3/2017 | 1.377,00 Units |
1/4/2017 | 1.048,00 Units |
1/5/2017 | 1.263,00 Units |
1/6/2017 | 1.182,00 Units |
1/7/2017 | 1.385,00 Units |
1/8/2017 | 896,00 Units |
1/9/2017 | 1.123,00 Units |
1/10/2017 | 1.293,00 Units |
1/11/2017 | 1.324,00 Units |
1/12/2017 | 1.277,00 Units |
1/1/2018 | 950,00 Units |
1/2/2018 | 1.006,00 Units |
1/3/2018 | 1.351,00 Units |
1/4/2018 | 1.072,00 Units |
1/5/2018 | 1.351,00 Units |
1/6/2018 | 1.374,00 Units |
1/7/2018 | 1.553,00 Units |
1/8/2018 | 1.015,00 Units |
1/9/2018 | 1.197,00 Units |
1/10/2018 | 1.595,00 Units |
1/11/2018 | 1.588,00 Units |
1/12/2018 | 1.197,00 Units |
1/1/2019 | 860,00 Units |
1/2/2019 | 973,00 Units |
1/3/2019 | 1.184,00 Units |
1/4/2019 | 1.254,00 Units |
1/5/2019 | 1.466,00 Units |
1/6/2019 | 1.493,00 Units |
1/7/2019 | 1.841,00 Units |
1/8/2019 | 1.338,00 Units |
1/9/2019 | 1.323,00 Units |
1/10/2019 | 1.872,00 Units |
1/11/2019 | 1.810,00 Units |
1/12/2019 | 1.799,00 Units |
1/1/2020 | 1.339,00 Units |
1/2/2020 | 1.599,00 Units |
1/3/2020 | 1.305,00 Units |
1/4/2020 | 973,00 Units |
1/5/2020 | 1.339,00 Units |
1/6/2020 | 1.747,00 Units |
1/7/2020 | 2.116,00 Units |
1/8/2020 | 1.294,00 Units |
1/9/2020 | 1.732,00 Units |
1/10/2020 | 1.780,00 Units |
1/11/2020 | 1.585,00 Units |
1/12/2020 | 1.813,00 Units |
1/1/2021 | 1.453,00 Units |
1/2/2021 | 1.581,00 Units |
1/3/2021 | 1.913,00 Units |
1/4/2021 | 2.209,00 Units |
1/5/2021 | 2.222,00 Units |
1/6/2021 | 2.082,00 Units |
1/7/2021 | 2.289,00 Units |
1/8/2021 | 1.468,00 Units |
1/9/2021 | 1.982,00 Units |
1/10/2021 | 2.122,00 Units |
1/11/2021 | 2.310,00 Units |
1/12/2021 | 2.170,00 Units |
1/1/2022 | 1.522,00 Units |
1/2/2022 | 1.822,00 Units |
1/3/2022 | 2.002,00 Units |
1/4/2022 | 1.997,00 Units |
1/5/2022 | 2.220,00 Units |
1/6/2022 | 2.178,00 Units |
1/7/2022 | 2.254,00 Units |
1/8/2022 | 1.685,00 Units |
1/9/2022 | 2.153,00 Units |
1/10/2022 | 2.295,00 Units |
1/11/2022 | 2.518,00 Units |
1/12/2022 | 2.519,00 Units |
1/1/2023 | 1.826,00 Units |
1/2/2023 | 1.522,00 Units |
1/3/2023 | 2.686,00 Units |
1/4/2023 | 2.015,00 Units |
1/5/2023 | 2.570,00 Units |
1/6/2023 | 2.461,00 Units |
1/7/2023 | 2.423,00 Units |
1/8/2023 | 1.617,00 Units |
1/9/2023 | 2.287,00 Units |
1/10/2023 | 2.494,00 Units |
1/11/2023 | 2.489,00 Units |
1/12/2023 | 2.533,00 Units |
1/1/2024 | 2.123,00 Units |
1/2/2024 | 2.744,00 Units |
Giấy phép xây dựng Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/2/2024 | 2.744 Units |
1/1/2024 | 2.123 Units |
1/12/2023 | 2.533 Units |
1/11/2023 | 2.489 Units |
1/10/2023 | 2.494 Units |
1/9/2023 | 2.287 Units |
1/8/2023 | 1.617 Units |
1/7/2023 | 2.423 Units |
1/6/2023 | 2.461 Units |
1/5/2023 | 2.57 Units |
Số liệu vĩ mô tương tự của Giấy phép xây dựng
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇬🇷 Chỉ số nhà ở | 98 points | 95,5 points | Quý |
🇬🇷 Giá bất động sản nhà ở | 10,36 % | 12,35 % | Quý |
🇬🇷 Sản xuất xây dựng | 5 % | 11,6 % | Quý |
🇬🇷 Tỷ lệ Giá thuê | 160,253 | 158,093 | Quý |
🇬🇷 Tỷ lệ sở hữu nhà ở riêng | 69,6 % | 72,8 % | Hàng năm |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Âu
- 🇦🇱Albania
- 🇦🇹Áo
- 🇧🇾Belarus
- 🇧🇪Bỉ
- 🇧🇦Bosnia và Herzegovina
- 🇧🇬Bulgari
- 🇭🇷Croatia
- 🇨🇾Síp
- 🇨🇿Cộng hòa Séc
- 🇩🇰Đan Mạch
- 🇪🇪Estonia
- 🇫🇴Quần đảo Faroe
- 🇫🇮Phần Lan
- 🇫🇷Pháp
- 🇩🇪Đức
- 🇭🇺Hungary
- 🇮🇸Đảo
- 🇮🇪Ai-len
- 🇮🇹Ý
- 🇽🇰Kosovo
- 🇱🇻Latvia
- 🇱🇮Liechtenstein
- 🇱🇹Litva
- 🇱🇺Luxembourg
- 🇲🇰Bắc Macedonia
- 🇲🇹Malta
- 🇲🇩Moldova
- 🇲🇨Monaco
- 🇲🇪Montenegro
- 🇳🇱Hà Lan
- 🇳🇴Na Uy
- 🇵🇱Ba Lan
- 🇵🇹Bồ Đào Nha
- 🇷🇴Romania
- 🇷🇺Nga
- 🇷🇸Serbia
- 🇸🇰Slovakia
- 🇸🇮Slovenia
- 🇪🇸Tây Ban Nha
- 🇸🇪Thụy Điển
- 🇨🇭Thuỵ Sĩ
- 🇺🇦Ukraine
- 🇬🇧Vương quốc Anh
- 🇦🇩Andorra
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép Xây dựng là một chỉ số kinh tế quan trọng, thường được sử dụng để đánh giá tình trạng và triển vọng của ngành xây dựng cũng như nền kinh tế nói chung. Giấy phép Xây dựng phản ánh số lượng và giá trị của các giấy phép mới được cơ quan chính quyền cấp phép cho các dự án xây dựng trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này không chỉ biểu hiện lòng tin của các nhà đầu tư và nhà phát triển bất động sản, mà còn có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh tế, tạo ra việc làm và đầu tư. Đầu tiên, cần hiểu rõ rằng Giấy phép Xây dựng là một chỉ số hàng đầu (leading indicator) trong lĩnh vực kinh tế. Điều này nghĩa là thay đổi trong số lượng giấy phép xây dựng thường sẽ dự báo trước những biến động trong các hoạt động kinh tế khác. Khi số lượng giấy phép xây dựng tăng, điều này thường cho thấy rằng các nhà đầu tư và nhà sản xuất tự tin vào tương lai kinh tế và sẵn sàng đầu tư vào các dự án lớn. Ngược lại, khi số lượng giấy phép giảm, có thể báo hiệu một sự suy thoái hoặc bất ổn trong ngành xây dựng và nền kinh tế rộng lớn hơn. Trong bối cảnh Việt Nam, Giấy phép Xây dựng là một yếu tố quan trọng không chỉ với chính phủ mà còn với các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc theo dõi số lượng giấy phép xây dựng có thể cung cấp một thước đo chính xác về mức độ hoạt động kinh tế và động thái của thị trường bất động sản, một trong những lĩnh vực luôn có sức hút mạnh mẽ tại Việt Nam. Thống kê từ các cơ quan nhà nước như Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) và các Sở Xây dựng tỉnh thành hàng tháng, hàng quý cung cấp cái nhìn sâu sắc và cụ thể về tình trạng này. Không chỉ dừng lại ở mức độ vĩ mô, dữ liệu về Giấy phép Xây dựng còn có những ứng dụng rõ rệt trong quản lý và kế hoạch kinh doanh. Các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng vật liệu và dịch vụ liên quan sử dụng thông tin này để dự báo nhu cầu, điều chỉnh sản xuất và tối ưu hóa nguồn lực. Ngoài ra, chính phủ cũng sử dụng chỉ số này để điều chỉnh các chính sách công nghiệp, hạ tầng và định hướng phát triển bền vững. Một điểm nổi bật cần lưu ý là không phải giấy phép xây dựng nào cũng giống nhau. Chúng có thể được phân thành nhiều loại khác nhau, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và quy mô của công trình. Ví dụ, giấy phép xây dựng cho các dự án nhà ở dân cư sẽ khác với giấy phép cho các công trình thương mại, công nghiệp hoặc hạ tầng giao thông. Điều này thể hiện sự đa dạng và phức tạp của thị trường xây dựng, một thị trường đòi hỏi sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý và dự báo. Một khía cạnh khác không thể không đề cập là sự tương tác giữa Giấy phép Xây dựng và các yếu tố kinh tế khác. Chẳng hạn, một điều kiện tín dụng thuận lợi hay lãi suất thấp sẽ gia tăng khả năng tài chính cho các dự án xây dựng, khiến số lượng giấy phép có khả năng tăng. Ngược lại, chính sách thắt chặt tín dụng hoặc lãi suất cao có thể làm giảm số lượng giấy phép xây dựng do chi phí vay vốn trở nên đắt đỏ hơn. Hơn nữa, sự biến động của giá đất, chi phí vật liệu và lao động cũng ảnh hưởng đáng kể đến quyết định khởi công các dự án mới, từ đó ảnh hưởng đến số lượng giấy phép xây dựng được cấp. Một khía cạnh cần thiết để hiểu thêm về Giấy phép Xây dựng tại Việt Nam là các quy định pháp lý liên quan. Hệ thống pháp luật và các quy định xây dựng tại Việt Nam yêu cầu doanh nghiệp hoặc cá nhân phải tuân thủ các quy trình nghiêm ngặt trước khi khởi công. Việc nắm bắt rõ các yêu cầu pháp lý này không chỉ giúp cho quá trình xin giấy phép diễn ra suôn sẻ mà còn đảm bảo rằng dự án tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn, môi trường và quy hoạch đô thị. Các doanh nghiệp có trách nhiệm phải liên tục cập nhật thông tin về những thay đổi trong quy định pháp luật để đảm bảo hoạt động của mình hợp pháp và bền vững. Ngoài ra, việc số hóa và hiện đại hóa quy trình cấp Giấy phép Xây dựng cũng đang trở thành một xu hướng đáng chú ý tại Việt Nam. Các cơ quan nhà nước đang có những bước đi mạnh mẽ trong việc cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục và thời gian cấp phép, triển khai các dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cá nhân. Đây là một yếu tố tích cực, góp phần làm giảm chi phí và thời gian cho các dự án, từ đó thúc đẩy hoạt động xây dựng và phát triển kinh tế. Cuối cùng, không thể bỏ qua tầm quan trọng của việc theo dõi chỉ số Giấy phép Xây dựng đối với việc đánh giá rủi ro và cơ hội đầu tư. Như đã đề cập, số lượng giấy phép xây dựng có thể là một dấu hiệu dự báo về sự phát triển của nền kinh tế. Việc nắm bắt kịp thời những thông tin này giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp và cá nhân có thể đưa ra quyết định chiến lược, quản lý rủi ro và nắm bắt cơ hội một cách hiệu quả. Thị trường xây dựng và bất động sản luôn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phức tạp, vì vậy việc sử dụng thông tin về Giấy phép Xây dựng một cách chính xác và khoa học là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định. Với sự phát triển và biến đổi không ngừng của kinh tế Việt Nam, việc theo dõi, phân tích và dự báo về Giấy phép Xây dựng trở nên ngày càng quan trọng. Tại Eulerpool, chúng tôi tự hào mang đến cho quý khách hàng những thông tin chính xác, kịp thời và chuyên sâu về các chỉ số kinh tế, trong đó có Giấy phép Xây dựng, giúp bạn đưa ra các quyết định thông minh và chiến lược.