Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Thổ Nhĩ Kỳ Bán Nhà Mới
Giá
Giá trị hiện tại của Bán Nhà Mới ở Thổ Nhĩ Kỳ là 35.558 Units. Bán Nhà Mới ở Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng lên 35.558 Units vào ngày 1/5/2024, sau khi nó là 24.085 Units vào ngày 1/4/2024. Từ 1/1/2013 đến 1/6/2024, GDP trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ là 43.972,43 Units. Mức đỉnh mọi thời đại đạt được vào ngày 1/12/2022 với 77.889,00 Units, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/4/2020 với 14.848,00 Units.
Bán Nhà Mới ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Bán hàng nhà mới | |
---|---|
1/1/2013 | 39.163,00 Units |
1/2/2013 | 39.521,00 Units |
1/3/2013 | 43.052,00 Units |
1/4/2013 | 41.233,00 Units |
1/5/2013 | 46.049,00 Units |
1/6/2013 | 43.345,00 Units |
1/7/2013 | 49.224,00 Units |
1/8/2013 | 38.817,00 Units |
1/9/2013 | 46.778,00 Units |
1/10/2013 | 35.363,00 Units |
1/11/2013 | 48.255,00 Units |
1/12/2013 | 58.329,00 Units |
1/1/2014 | 40.155,00 Units |
1/2/2014 | 38.074,00 Units |
1/3/2014 | 41.983,00 Units |
1/4/2014 | 37.555,00 Units |
1/5/2014 | 41.456,00 Units |
1/6/2014 | 42.620,00 Units |
1/7/2014 | 39.373,00 Units |
1/8/2014 | 48.828,00 Units |
1/9/2014 | 53.039,00 Units |
1/10/2014 | 44.499,00 Units |
1/11/2014 | 48.128,00 Units |
1/12/2014 | 65.844,00 Units |
1/1/2015 | 37.971,00 Units |
1/2/2015 | 40.662,00 Units |
1/3/2015 | 51.487,00 Units |
1/4/2015 | 52.598,00 Units |
1/5/2015 | 49.001,00 Units |
1/6/2015 | 51.202,00 Units |
1/7/2015 | 43.623,00 Units |
1/8/2015 | 53.218,00 Units |
1/9/2015 | 43.333,00 Units |
1/10/2015 | 50.564,00 Units |
1/11/2015 | 50.976,00 Units |
1/12/2015 | 74.032,00 Units |
1/1/2016 | 40.077,00 Units |
1/2/2016 | 47.409,00 Units |
1/3/2016 | 52.374,00 Units |
1/4/2016 | 46.908,00 Units |
1/5/2016 | 56.043,00 Units |
1/6/2016 | 49.354,00 Units |
1/7/2016 | 37.829,00 Units |
1/8/2016 | 53.784,00 Units |
1/9/2016 | 50.972,00 Units |
1/10/2016 | 61.677,00 Units |
1/11/2016 | 63.467,00 Units |
1/12/2016 | 71.792,00 Units |
1/1/2017 | 44.235,00 Units |
1/2/2017 | 45.215,00 Units |
1/3/2017 | 56.376,00 Units |
1/4/2017 | 51.988,00 Units |
1/5/2017 | 52.976,00 Units |
1/6/2017 | 45.433,00 Units |
1/7/2017 | 53.949,00 Units |
1/8/2017 | 56.498,00 Units |
1/9/2017 | 70.019,00 Units |
1/10/2017 | 56.994,00 Units |
1/11/2017 | 59.354,00 Units |
1/12/2017 | 66.661,00 Units |
1/1/2018 | 44.363,00 Units |
1/2/2018 | 43.713,00 Units |
1/3/2018 | 50.701,00 Units |
1/4/2018 | 47.534,00 Units |
1/5/2018 | 55.502,00 Units |
1/6/2018 | 57.064,00 Units |
1/7/2018 | 57.617,00 Units |
1/8/2018 | 49.362,00 Units |
1/9/2018 | 60.219,00 Units |
1/10/2018 | 74.815,00 Units |
1/11/2018 | 40.821,00 Units |
1/12/2018 | 69.861,00 Units |
1/1/2019 | 31.048,00 Units |
1/2/2019 | 32.648,00 Units |
1/3/2019 | 44.163,00 Units |
1/4/2019 | 37.784,00 Units |
1/5/2019 | 37.246,00 Units |
1/6/2019 | 23.265,00 Units |
1/7/2019 | 38.931,00 Units |
1/8/2019 | 40.634,00 Units |
1/9/2019 | 51.393,00 Units |
1/10/2019 | 50.181,00 Units |
1/11/2019 | 48.909,00 Units |
1/12/2019 | 75.480,00 Units |
1/1/2020 | 36.040,00 Units |
1/2/2020 | 37.303,00 Units |
1/3/2020 | 34.089,00 Units |
1/4/2020 | 14.848,00 Units |
1/5/2020 | 16.860,00 Units |
1/6/2020 | 58.632,00 Units |
1/7/2020 | 67.937,00 Units |
1/8/2020 | 52.123,00 Units |
1/9/2020 | 41.376,00 Units |
1/10/2020 | 36.976,00 Units |
1/11/2020 | 36.658,00 Units |
1/12/2020 | 36.898,00 Units |
1/1/2021 | 22.268,00 Units |
1/2/2021 | 24.737,00 Units |
1/3/2021 | 33.365,00 Units |
1/4/2021 | 29.212,00 Units |
1/5/2021 | 18.204,00 Units |
1/6/2021 | 40.092,00 Units |
1/7/2021 | 32.672,00 Units |
1/8/2021 | 42.639,00 Units |
1/9/2021 | 43.967,00 Units |
1/10/2021 | 41.914,00 Units |
1/11/2021 | 55.706,00 Units |
1/12/2021 | 76.747,00 Units |
1/1/2022 | 27.203,00 Units |
1/2/2022 | 28.897,00 Units |
1/3/2022 | 38.337,00 Units |
1/4/2022 | 36.421,00 Units |
1/5/2022 | 32.861,00 Units |
1/6/2022 | 44.732,00 Units |
1/7/2022 | 28.688,00 Units |
1/8/2022 | 39.025,00 Units |
1/9/2022 | 35.954,00 Units |
1/10/2022 | 32.692,00 Units |
1/11/2022 | 37.380,00 Units |
1/12/2022 | 77.889,00 Units |
1/1/2023 | 27.532,00 Units |
1/2/2023 | 23.476,00 Units |
1/3/2023 | 32.899,00 Units |
1/4/2023 | 26.952,00 Units |
1/5/2023 | 34.413,00 Units |
1/6/2023 | 25.886,00 Units |
1/7/2023 | 31.641,00 Units |
1/8/2023 | 35.310,00 Units |
1/9/2023 | 30.488,00 Units |
1/10/2023 | 29.230,00 Units |
1/11/2023 | 30.472,00 Units |
1/12/2023 | 51.243,00 Units |
1/1/2024 | 25.263,00 Units |
1/2/2024 | 28.594,00 Units |
1/3/2024 | 34.399,00 Units |
1/4/2024 | 24.085,00 Units |
1/5/2024 | 35.558,00 Units |
Bán Nhà Mới Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/5/2024 | 35.558 Units |
1/4/2024 | 24.085 Units |
1/3/2024 | 34.399 Units |
1/2/2024 | 28.594 Units |
1/1/2024 | 25.263 Units |
1/12/2023 | 51.243 Units |
1/11/2023 | 30.472 Units |
1/10/2023 | 29.23 Units |
1/9/2023 | 30.488 Units |
1/8/2023 | 35.31 Units |
Số liệu vĩ mô tương tự của Bán Nhà Mới
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇹🇷 Bán hàng tồn kho nhà ở | 75.03 Units | 51.484 Units | Hàng tháng |
🇹🇷 Bắt đầu xây dựng | 6.214 units | 8.53 units | Hàng tháng |
🇹🇷 Chỉ số nhà ở | 147,98 points | 146,5 points | Hàng tháng |
🇹🇷 Doanh số bán nhà | 140.919 Units | 134.155 Units | Hàng tháng |
🇹🇷 Giá bất động sản nhà ở | 51,99 % | 75,54 % | Quý |
🇹🇷 Giấy phép xây dựng | 137.21 Units | 176.976 Units | Quý |
🇹🇷 Tỷ lệ Giá thuê | 230,966 | 275,157 | Quý |
🇹🇷 Tỷ lệ sở hữu nhà ở riêng | 56,7 % | 57,5 % | Hàng năm |
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, doanh số bán nhà mới đề cập đến việc bán nhà lần đầu tiên được mua bởi các căn hộ nhận được theo thỏa thuận sở hữu đất được thực hiện giữa người mua và các công ty hoặc cá nhân xây dựng nhà ở.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇨🇳Trung Quốc
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇭🇰Hongkong
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Bán Nhà Mới là gì?
Khi nhắc đến thị trường nền kinh tế vĩ mô, yếu tố "Doanh Số Nhà Mới" luôn giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh sức khỏe của nền kinh tế. Thị trường bất động sản không chỉ đơn thuần là nơi đầu tư tài chính mà còn là chỉ số cung cấp thông tin quan trọng về nhu cầu tiêu dùng, tình trạng việc làm, và niềm tin tiêu dùng. Tại Eulerpool, chúng tôi cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chất lượng cao, giúp khách hàng có thể cập nhật và phân tích sâu sắc về doanh số nhà mới tại Việt Nam. Doanh số nhà mới là một chỉ số báo hiệu sự khởi sắc hoặc suy giảm của nền kinh tế. Khi doanh số nhà mới tăng, điều này thường chỉ ra rằng người tiêu dùng tin tưởng vào tương lai tài chính của mình và sẵn sàng đầu tư vào tài sản dài hạn như nhà ở. Ngược lại, khi doanh số nhà mới giảm, nó có thể là một tín hiệu cảnh báo về suy giảm kinh tế sắp đến, khiến người tiêu dùng trở nên thận trọng và giảm chi tiêu. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, thị trường bất động sản cũng chứng kiến nhiều biến động. Những năm gần đây, chính phủ đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường nhà ở, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Những chính sách như giảm lãi suất cho vay mua nhà, hỗ trợ tài chính cho người mua nhà lần đầu, hay các gói hỗ trợ kinh tế sau đại dịch Covid-19 đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh số nhà mới. Cùng với đó, việc gia tăng thu nhập bình quân đầu người và sự gia tăng tầng lớp trung lưu cũng đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của thị trường nhà mới. Ngày càng có nhiều người dân có đủ khả năng tài chính để mua nhà, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Điều này không chỉ thúc đẩy doanh số nhà mới mà còn góp phần tạo nên sức mua mạnh mẽ cho thị trường bất động sản. Tuy nhiên, thị trường bất động sản cũng đối diện không ít thách thức. Chi phí xây dựng leo thang, giá nguyên vật liệu tăng cao, cùng với áp lực từ nguồn cung đất hạn chế đã khiến giá nhà tăng đáng kể. Điều này đặt ra bài toán nan giải khi nhu cầu mua nhà cao nhưng khả năng chi trả của một số đối tượng người dân còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc quản lý, giám sát và quy hoạch đô thị chưa đồng bộ cũng là những yếu tố tác động tiêu cực, gây ảnh hưởng đến doanh số nhà mới. Việc phân tích doanh số nhà mới không chỉ đơn thuần là việc theo dõi các con số mà còn đòi hỏi phải hiểu rõ các yếu tố kinh tế, xã hội và chính trị liên quan. Có những thời điểm, một loạt hạ tầng giao thông mới hoàn thành hoặc một khu vực kinh tế mới mở ra có thể thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu mua nhà. Ngược lại, những biến cố kinh tế như suy thoái toàn cầu hay các chính sách thắt chặt tài chính cũng có thể làm giảm doanh số nhà mới. Eulerpool, với sự đầu tư vào công nghệ và đội ngũ chuyên gia phân tích, cam kết mang đến cho khách hàng dữ liệu chính xác, liên tục cập nhật và phân tích chuyên sâu về doanh số nhà mới. Chúng tôi không chỉ cung cấp các số liệu đơn thuần, mà còn đưa ra các dự báo và nhận định chiến lược giúp khách hàng có cái nhìn toàn diện và khả năng ra quyết định thông minh trong đầu tư. Thêm vào đó, chúng tôi còn cung cấp các báo cáo chi tiết và đa dạng về xu hướng tiêu dùng, mức độ tín dụng, và các chỉ số kinh tế khác liên quan để hỗ trợ việc phân tích chuyên sâu. Nhờ đó, khách hàng không chỉ dựa vào sự thay đổi của doanh số nhà mới mà còn có thể đánh giá cảnh quan chung của nền kinh tế, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư hiệu quả và bền vững. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, thị trường nhà mới tại Việt Nam hứa hẹn sẽ tiếp tục là một lĩnh vực hấp dẫn cho các nhà đầu tư và người tiêu dùng. Tuy nhiên, sự biến động và thách thức cũng không ít, đòi hỏi cần có sự đồng hành của các chuyên gia phân tích và các công cụ hỗ trợ mạnh mẽ. Với Eulerpool, chúng tôi luôn sẵn sàng là người bạn đồng hành tin cậy, cung cấp mọi thông tin và phân tích cần thiết để khách hàng có thể đưa ra những quyết định sáng suốt và thành công trong lĩnh vực đầu tư bất động sản. Cuối cùng, việc theo dõi và phân tích doanh số nhà mới không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sức khỏe của nền kinh tế mà còn giúp dự báo được xu hướng phát triển trong tương lai. Đây là lý do tại sao chỉ số này luôn được các nhà kinh tế học, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý coi trọng và theo dõi chặt chẽ. Với Eulerpool, chúng tôi cam kết sẽ tiếp tục cung cấp những dữ liệu chính xác và phân tích chuyên sâu để khách hàng có thể nắm bắt được mọi biến động của thị trường và đưa ra những quyết định đầu tư thông minh.