Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Philippines Cán cân thương mại
Giá
Giá trị hiện tại của Cán cân thương mại ở Philippines là 63,327 tr.đ. USD. Cán cân thương mại ở Philippines giảm xuống còn 63,327 tr.đ. USD vào ngày 1/9/2014, sau khi nó là 632,838 tr.đ. USD vào ngày 1/6/2014. Từ 1/1/1957 đến 1/4/2024, GDP trung bình ở Philippines là -628,37 tr.đ. USD. Mức cao nhất mọi thời đại được ghi nhận vào ngày 1/9/1999 với 1,14 tỷ USD, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/8/2022 với -5,99 tỷ USD.
Cán cân thương mại ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Cán cân thương mại | |
---|---|
1/9/1958 | 4,00 tr.đ. USD |
1/7/1959 | 2,50 tr.đ. USD |
1/8/1959 | 1,00 tr.đ. USD |
1/9/1959 | 1,00 tr.đ. USD |
1/2/1960 | 2,00 tr.đ. USD |
1/4/1960 | 11,88 tr.đ. USD |
1/5/1960 | 14,36 tr.đ. USD |
1/10/1962 | 8,98 tr.đ. USD |
1/2/1963 | 11,00 tr.đ. USD |
1/3/1963 | 6,65 tr.đ. USD |
1/5/1963 | 6,39 tr.đ. USD |
1/7/1963 | 3,58 tr.đ. USD |
1/9/1964 | 4,86 tr.đ. USD |
1/6/1966 | 1,80 tr.đ. USD |
1/7/1966 | 8,21 tr.đ. USD |
1/10/1970 | 10,57 tr.đ. USD |
1/5/1971 | 4,20 tr.đ. USD |
1/2/1973 | 19,48 tr.đ. USD |
1/3/1973 | 39,87 tr.đ. USD |
1/4/1973 | 42,42 tr.đ. USD |
1/5/1973 | 23,66 tr.đ. USD |
1/6/1973 | 53,26 tr.đ. USD |
1/7/1973 | 27,08 tr.đ. USD |
1/10/1973 | 296.000,00 USD |
1/12/1974 | 21,66 tr.đ. USD |
1/12/1984 | 7,05 tr.đ. USD |
1/12/1988 | 33,15 tr.đ. USD |
1/8/1998 | 144,00 tr.đ. USD |
1/9/1998 | 331,50 tr.đ. USD |
1/10/1998 | 125,00 tr.đ. USD |
1/11/1998 | 213,00 tr.đ. USD |
1/12/1998 | 461,00 tr.đ. USD |
1/1/1999 | 183,00 tr.đ. USD |
1/2/1999 | 314,00 tr.đ. USD |
1/3/1999 | 245,70 tr.đ. USD |
1/5/1999 | 213,40 tr.đ. USD |
1/6/1999 | 186,10 tr.đ. USD |
1/7/1999 | 59,40 tr.đ. USD |
1/8/1999 | 550,04 tr.đ. USD |
1/9/1999 | 1,14 tỷ USD |
1/10/1999 | 846,67 tr.đ. USD |
1/11/1999 | 723,00 tr.đ. USD |
1/12/1999 | 290,51 tr.đ. USD |
1/2/2000 | 127,30 tr.đ. USD |
1/3/2000 | 80,50 tr.đ. USD |
1/5/2000 | 288,70 tr.đ. USD |
1/6/2000 | 680,36 tr.đ. USD |
1/7/2000 | 363,40 tr.đ. USD |
1/8/2000 | 687,50 tr.đ. USD |
1/9/2000 | 208,00 tr.đ. USD |
1/10/2000 | 122,10 tr.đ. USD |
1/11/2000 | 397,00 tr.đ. USD |
1/12/2000 | 878,37 tr.đ. USD |
1/2/2001 | 323,47 tr.đ. USD |
1/10/2001 | 399,77 tr.đ. USD |
1/11/2001 | 412,79 tr.đ. USD |
1/12/2001 | 317,47 tr.đ. USD |
1/1/2002 | 405,45 tr.đ. USD |
1/2/2002 | 83,87 tr.đ. USD |
1/12/2002 | 17,75 tr.đ. USD |
1/9/2003 | 89,00 tr.đ. USD |
1/11/2004 | 27,00 tr.đ. USD |
1/12/2004 | 12,00 tr.đ. USD |
1/2/2006 | 33,05 tr.đ. USD |
1/1/2007 | 87,69 tr.đ. USD |
1/2/2007 | 31,21 tr.đ. USD |
1/11/2008 | 28,29 tr.đ. USD |
1/11/2009 | 63,32 tr.đ. USD |
1/6/2010 | 331,78 tr.đ. USD |
1/8/2010 | 313,28 tr.đ. USD |
1/9/2010 | 743,63 tr.đ. USD |
1/10/2013 | 182,64 tr.đ. USD |
1/5/2014 | 862,71 tr.đ. USD |
1/6/2014 | 632,84 tr.đ. USD |
1/9/2014 | 63,33 tr.đ. USD |
Cán cân thương mại Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/9/2014 | 63,327 tr.đ. USD |
1/6/2014 | 632,838 tr.đ. USD |
1/5/2014 | 862,714 tr.đ. USD |
1/10/2013 | 182,64 tr.đ. USD |
1/9/2010 | 743,629 tr.đ. USD |
1/8/2010 | 313,284 tr.đ. USD |
1/6/2010 | 331,78 tr.đ. USD |
1/11/2009 | 63,315 tr.đ. USD |
1/11/2008 | 28,294 tr.đ. USD |
1/2/2007 | 31,208 tr.đ. USD |
Số liệu vĩ mô tương tự của Cán cân thương mại
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇵🇭 Cán cân dịch vụ với GDP | -1,3 % of GDP | -4,4 % of GDP | Hàng năm |
🇵🇭 Cán cân thanh toán текущий | -368,376 tr.đ. USD | -5,598 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇵🇭 Chỉ số Khủng bố | 5,383 Points | 6,328 Points | Hàng năm |
🇵🇭 Chuyển khoản | 2,885 tỷ USD | 3,085 tỷ USD | Hàng tháng |
🇵🇭 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | 686 tr.đ. USD | 1,366 tỷ USD | Hàng tháng |
🇵🇭 Dòng tiền vốn | 5,646 tr.đ. USD | 5,324 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇵🇭 Dự trữ vàng | 164,77 Tonnes | 164,77 Tonnes | Quý |
🇵🇭 Lượng khách du lịch đến | 447.435 | 459.453 | Hàng tháng |
🇵🇭 Nhập khẩu | 10,977 tỷ USD | 9,573 tỷ USD | Hàng tháng |
🇵🇭 Nhập khẩu YoY | 2,7 % | 7,3 % | Hàng tháng |
🇵🇭 Nợ nước ngoài | 125,394 tỷ USD | 111,268 tỷ USD | Hàng năm |
🇵🇭 Xuất khẩu | 6,748 tỷ USD | 6,25 tỷ USD | Hàng tháng |
🇵🇭 Xuất khẩu YoY | 0,3 % | 0,1 % | Hàng tháng |
Philippines đã gặp phải tình trạng thâm hụt thương mại hàng năm do nhu cầu nhập khẩu cao các nguyên liệu thô và hàng hóa trung gian. Năm 2013, các thâm hụt thương mại lớn nhất được ghi nhận với: Đài Loan, Ả Rập Saudi, Thái Lan và Hàn Quốc, trong khi các thặng dư thương mại lớn nhất với: Nhật Bản, Hồng Kông và Hoa Kỳ.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇨🇳Trung Quốc
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇹🇷Thổ Nhĩ Kỳ
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇭🇰Hongkong
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Cán cân thương mại là gì?
Cân bằng thương mại (Balance of Trade) là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng nhất để đánh giá sức khỏe kinh tế của một quốc gia. Trên trang web chuyên nghiệp Eulerpool của chúng tôi, chúng tôi cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô toàn diện và chính xác, trong đó bao gồm cả các số liệu về cân bằng thương mại. Cân bằng thương mại, hay còn được gọi là "xuất siêu - nhập siêu" (Trade Surplus - Trade Deficit), thể hiện sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu. Khi giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, quốc gia đó đạt được xuất siêu. Ngược lại, khi giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu, quốc gia đó trải qua nhập siêu. Chỉ số này không chỉ phản ánh sức mạnh của nền kinh tế đối với thị trường quốc tế mà còn là một yếu tố quan trọng trong chính sách đối ngoại và kinh tế của các quốc gia. Việt Nam, với nền kinh tế mở cửa và tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, rất quan tâm đến chỉ số này. Cân bằng thương mại của Việt Nam phản ánh không chỉ sức mạnh của các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ mà còn là biểu hiện sự đa dạng hóa và hội nhập của nền kinh tế vào thị trường toàn cầu. Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến cân bằng thương mại là tỷ giá hối đoái. Khi đồng nội tệ mất giá so với các ngoại tệ khác, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia có thể trở nên rẻ hơn đối với các thị trường nước ngoài, giúp tăng xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn, có thể dẫn đến việc giảm nhập khẩu. Ngược lại, nếu đồng nội tệ tăng giá trị, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó có thể trở nên đắt hơn đối với thị trường quốc tế, có thể giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Cân bằng thương mại cũng bị ảnh hưởng bởi các biện pháp chính sách kinh tế của chúng ta. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu như các chương trình khuyến mại, miễn giảm thuế và điều chỉnh chính sách tài khóa, đều có thể tăng cường xuất khẩu. Ngược lại, các biện pháp bảo hộ mậu dịch như thuế quan và hạn ngạch có thể làm giảm nhập khẩu và thúc đẩy sản xuất nội địa. Các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, và Đức thường chú trọng vào xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ tài chính, trong khi đó các quốc gia đang phát triển như Việt Nam lại tập trung vào các sản phẩm nông nghiệp, dệt may, và hàng tiêu dùng. Do đó, sự thay đổi trong nhu cầu quốc tế đối với các sản phẩm này có thể tác động mạnh mẽ đến cân bằng thương mại của từng quốc gia. Ngoài ra, các yếu tố như giá cả nguyên vật liệu quốc tế và chế độ tài chính toàn cầu cũng đóng vai trò quan trọng. Chẳng hạn, khi giá dầu tăng, những quốc gia nhập khẩu dầu sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nhập siêu. Ngược lại, các quốc gia xuất khẩu dầu sẽ hưởng lợi từ giá dầu cao, dẫn đến xuất siêu. Tính chất chu kỳ kinh tế cũng là một yếu tố cần được xem xét. Trong giai đoạn mở rộng kinh tế, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng cao, dẫn đến tăng nhập khẩu và có thể là nhập siêu. Trong giai đoạn suy thoái, nhu cầu giảm, nhập khẩu giảm, và có thể dẫn đến xuất siêu tạm thời. Điều này càng thể hiện rõ qua phân tích dữ liệu vĩ mô mà Eulerpool cung cấp, khi chúng ta có thể theo dõi các chỉ số kinh tế qua nhiều chu kỳ kinh tế khác nhau. Để có một cái nhìn toàn diện về cân bằng thương mại, chúng ta cũng cần xem xét các yếu tố như cơ cấu kinh tế và sự phát triển công nghiệp. Những quốc gia có cơ cấu kinh tế dựa vào xuất khẩu, như các nước ASEAN, thường có xu hướng đạt được xuất siêu nhờ vào các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo phát triển mạnh. Trong khi đó, những quốc gia có cơ cấu kinh tế dựa vào tiêu dùng nội địa lại có xu hướng nhập siêu khi nền kinh tế phát triển. Eulerpool cung cấp một nền tảng tiên tiến giúp bạn dễ dàng theo dõi và phân tích các chỉ số kinh tế vĩ mô, bao gồm cả số liệu về cân bằng thương mại. Với dữ liệu cập nhật và phân tích sâu sắc, bạn có thể hiểu rõ hơn về xu hướng kinh tế, dự báo các biến động và có kế hoạch kinh tế phù hợp. Chúng tôi tin rằng, với sự hỗ trợ của Eulerpool, bạn sẽ không chỉ nắm bắt được những thông tin chính xác mà còn có khả năng dự đoán và đưa ra những quyết định thông minh, giúp tối ưu hóa các chiến lược kinh doanh và đầu tư của mình trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng phức tạp. Với mục tiêu mang đến cho người dùng những thông tin kinh tế chính xác và có giá trị, Eulerpool luôn cam kết đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, trở thành nguồn tham khảo uy tín và đáng tin cậy trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Chúng tôi hy vọng bạn sẽ tận dụng tối đa các công cụ và dịch vụ của chúng tôi để nắm bắt và thích nghi với những biến đổi kinh tế, từ đó đạt được những thành công bền vững. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Eulerpool. Chúng tôi hân hạnh được đồng hành cùng bạn trên con đường khám phá và chinh phục các thách thức kinh tế trong tương lai.