Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Malaysia Chỉ số kinh tế hàng đầu
Giá
Giá trị hiện tại của Chỉ số kinh tế hàng đầu ở Malaysia là 0,5 %. Chỉ số kinh tế hàng đầu ở Malaysia đã giảm xuống còn 0,5 % vào ngày 1/2/2024, sau khi nó là 1,8 % vào ngày 1/1/2024. Từ ngày 1/2/1991 đến ngày 1/4/2024, GDP trung bình ở Malaysia là 0,17 %. Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào ngày 1/5/2020 với 5,50 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/3/2020 với -5,90 %.
Chỉ số kinh tế hàng đầu ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Chỉ số tiên đoán | |
---|---|
1/2/1991 | 1,40 % |
1/3/1991 | 0,30 % |
1/5/1991 | 0,70 % |
1/7/1991 | 1,90 % |
1/10/1991 | 0,50 % |
1/12/1991 | 1,00 % |
1/1/1992 | 1,00 % |
1/3/1992 | 1,20 % |
1/5/1992 | 0,50 % |
1/6/1992 | 0,20 % |
1/10/1992 | 0,90 % |
1/12/1992 | 0,20 % |
1/1/1993 | 1,00 % |
1/2/1993 | 0,70 % |
1/4/1993 | 3,70 % |
1/5/1993 | 0,50 % |
1/7/1993 | 0,80 % |
1/8/1993 | 0,60 % |
1/9/1993 | 2,70 % |
1/10/1993 | 1,10 % |
1/12/1993 | 2,60 % |
1/1/1994 | 0,50 % |
1/2/1994 | 0,70 % |
1/4/1994 | 4,60 % |
1/6/1994 | 2,10 % |
1/8/1994 | 2,30 % |
1/9/1994 | 1,10 % |
1/12/1994 | 0,70 % |
1/2/1995 | 1,60 % |
1/4/1995 | 1,10 % |
1/5/1995 | 0,80 % |
1/6/1995 | 0,40 % |
1/7/1995 | 1,00 % |
1/9/1995 | 0,70 % |
1/11/1995 | 0,80 % |
1/1/1996 | 1,80 % |
1/3/1996 | 0,10 % |
1/4/1996 | 1,10 % |
1/7/1996 | 1,20 % |
1/8/1996 | 0,40 % |
1/10/1996 | 0,70 % |
1/11/1996 | 0,90 % |
1/1/1997 | 3,10 % |
1/3/1997 | 2,20 % |
1/6/1997 | 0,50 % |
1/12/1997 | 0,60 % |
1/2/1998 | 0,90 % |
1/9/1998 | 0,90 % |
1/10/1998 | 0,30 % |
1/11/1998 | 0,90 % |
1/12/1998 | 1,70 % |
1/2/1999 | 0,40 % |
1/4/1999 | 3,30 % |
1/5/1999 | 0,70 % |
1/6/1999 | 1,00 % |
1/7/1999 | 1,20 % |
1/9/1999 | 0,80 % |
1/11/1999 | 0,70 % |
1/12/1999 | 3,40 % |
1/2/2000 | 1,50 % |
1/3/2000 | 0,40 % |
1/4/2000 | 0,30 % |
1/7/2000 | 0,40 % |
1/8/2000 | 0,80 % |
1/10/2000 | 0,40 % |
1/2/2001 | 0,30 % |
1/6/2001 | 0,70 % |
1/7/2001 | 0,10 % |
1/9/2001 | 0,50 % |
1/10/2001 | 0,40 % |
1/11/2001 | 0,90 % |
1/1/2002 | 1,10 % |
1/3/2002 | 0,80 % |
1/4/2002 | 0,90 % |
1/5/2002 | 0,10 % |
1/7/2002 | 0,50 % |
1/10/2002 | 0,60 % |
1/11/2002 | 0,40 % |
1/1/2003 | 1,80 % |
1/2/2003 | 0,80 % |
1/4/2003 | 0,50 % |
1/5/2003 | 0,50 % |
1/6/2003 | 0,50 % |
1/7/2003 | 0,60 % |
1/9/2003 | 1,40 % |
1/10/2003 | 0,90 % |
1/12/2003 | 0,20 % |
1/1/2004 | 0,50 % |
1/2/2004 | 1,10 % |
1/3/2004 | 2,10 % |
1/6/2004 | 0,90 % |
1/8/2004 | 0,10 % |
1/9/2004 | 0,40 % |
1/12/2004 | 1,30 % |
1/2/2005 | 1,80 % |
1/5/2005 | 0,20 % |
1/7/2005 | 0,80 % |
1/9/2005 | 0,60 % |
1/10/2005 | 0,20 % |
1/12/2005 | 1,80 % |
1/2/2006 | 1,80 % |
1/5/2006 | 0,80 % |
1/6/2006 | 0,60 % |
1/8/2006 | 1,40 % |
1/10/2006 | 0,90 % |
1/11/2006 | 0,90 % |
1/1/2007 | 1,30 % |
1/2/2007 | 0,30 % |
1/3/2007 | 0,60 % |
1/5/2007 | 0,90 % |
1/7/2007 | 0,90 % |
1/10/2007 | 1,70 % |
1/12/2007 | 1,30 % |
1/4/2008 | 0,40 % |
1/9/2008 | 1,00 % |
1/1/2009 | 0,60 % |
1/2/2009 | 0,20 % |
1/3/2009 | 0,40 % |
1/4/2009 | 2,50 % |
1/5/2009 | 0,20 % |
1/6/2009 | 0,90 % |
1/7/2009 | 1,00 % |
1/10/2009 | 0,40 % |
1/11/2009 | 1,90 % |
1/2/2010 | 0,30 % |
1/3/2010 | 1,50 % |
1/6/2010 | 0,20 % |
1/8/2010 | 1,00 % |
1/9/2010 | 0,30 % |
1/11/2010 | 1,00 % |
1/12/2010 | 0,70 % |
1/5/2011 | 0,10 % |
1/6/2011 | 0,40 % |
1/8/2011 | 0,20 % |
1/9/2011 | 0,30 % |
1/10/2011 | 1,20 % |
1/1/2012 | 0,40 % |
1/2/2012 | 1,80 % |
1/5/2012 | 0,30 % |
1/6/2012 | 0,40 % |
1/8/2012 | 0,10 % |
1/10/2012 | 0,30 % |
1/12/2012 | 1,30 % |
1/1/2013 | 0,20 % |
1/2/2013 | 1,50 % |
1/3/2013 | 0,90 % |
1/4/2013 | 0,30 % |
1/8/2013 | 0,40 % |
1/9/2013 | 0,90 % |
1/10/2013 | 0,10 % |
1/1/2014 | 0,40 % |
1/2/2014 | 0,40 % |
1/4/2014 | 1,40 % |
1/7/2014 | 0,80 % |
1/9/2014 | 0,70 % |
1/11/2014 | 0,80 % |
1/12/2014 | 0,50 % |
1/3/2015 | 1,30 % |
1/6/2015 | 0,40 % |
1/7/2015 | 0,50 % |
1/9/2015 | 0,90 % |
1/12/2015 | 0,20 % |
1/3/2016 | 0,30 % |
1/5/2016 | 0,60 % |
1/6/2016 | 0,70 % |
1/8/2016 | 1,40 % |
1/12/2016 | 1,30 % |
1/1/2017 | 0,40 % |
1/2/2017 | 0,10 % |
1/3/2017 | 0,90 % |
1/5/2017 | 1,20 % |
1/7/2017 | 0,60 % |
1/8/2017 | 1,20 % |
1/9/2017 | 0,10 % |
1/11/2017 | 0,70 % |
1/1/2018 | 0,90 % |
1/8/2018 | 0,10 % |
1/11/2018 | 0,30 % |
1/1/2019 | 1,70 % |
1/3/2019 | 1,10 % |
1/4/2019 | 2,30 % |
1/7/2019 | 0,80 % |
1/10/2019 | 2,10 % |
1/1/2020 | 0,20 % |
1/2/2020 | 0,80 % |
1/5/2020 | 5,50 % |
1/6/2020 | 3,70 % |
1/7/2020 | 3,70 % |
1/11/2020 | 0,20 % |
1/1/2021 | 0,80 % |
1/2/2021 | 1,20 % |
1/3/2021 | 1,40 % |
1/8/2021 | 1,70 % |
1/9/2021 | 2,40 % |
1/11/2021 | 1,60 % |
1/12/2021 | 0,50 % |
1/2/2022 | 0,50 % |
1/3/2022 | 0,60 % |
1/5/2022 | 0,10 % |
1/6/2022 | 0,50 % |
1/8/2022 | 0,30 % |
1/11/2022 | 0,50 % |
1/2/2023 | 1,80 % |
1/5/2023 | 1,50 % |
1/8/2023 | 0,50 % |
1/11/2023 | 0,40 % |
1/12/2023 | 0,30 % |
1/1/2024 | 1,80 % |
1/2/2024 | 0,50 % |
Chỉ số kinh tế hàng đầu Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/2/2024 | 0,5 % |
1/1/2024 | 1,8 % |
1/12/2023 | 0,3 % |
1/11/2023 | 0,4 % |
1/8/2023 | 0,5 % |
1/5/2023 | 1,5 % |
1/2/2023 | 1,8 % |
1/11/2022 | 0,5 % |
1/8/2022 | 0,3 % |
1/6/2022 | 0,5 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Chỉ số kinh tế hàng đầu
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇲🇾 Biến động của lượng hàng tồn kho | 1,251 tỷ MYR | 10,609 tỷ MYR | Quý |
🇲🇾 Chỉ số đồng thuận | 125,4 points | 125 points | Hàng tháng |
🇲🇾 Chỉ số PMI sản xuất | 49,9 points | 50,2 points | Hàng tháng |
🇲🇾 Đăng ký xe | 129.678 Units | 130.831 Units | Hàng tháng |
🇲🇾 Khí hậu kinh doanh | 94,3 points | 89 points | Quý |
🇲🇾 Sản xuất công nghiệp | 6,1 % | 2,4 % | Hàng tháng |
🇲🇾 Sản xuất công nghiệp | 4,9 % | 1,3 % | Hàng tháng |
🇲🇾 Sản xuất công nghiệp hàng tháng | -7,6 % | 7,5 % | Hàng tháng |
🇲🇾 Sản xuất khai khoáng | 10 % | 4,9 % | Hàng tháng |
🇲🇾 Sản xuất ô tô | 61.935 Units | 71.666 Units | Hàng tháng |
🇲🇾 Sản xuất xi măng | 2,592 tr.đ. Tonnes | 2,461 tr.đ. Tonnes | Hàng tháng |
Ở Malaysia, Chỉ số Dẫn đầu cung cấp tín hiệu sớm về xu hướng mà nền kinh tế đang đi theo. Nó được tính dựa trên cung tiền thực M1, chỉ số công nghiệp Bursa Malaysia, tổng giao dịch thực (tám đối tác thương mại chính: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức, Anh, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Canada), chỉ số giá tiêu dùng cho dịch vụ (đảo ngược), chỉ số giá nguyên liệu công nghiệp, tỷ lệ giá trên chi phí lao động đơn vị (sản xuất), số giấy phép xây dựng được phê duyệt, số lượng công ty mới đăng ký, yếu tố điều chỉnh xu hướng. Chỉ số này có giá trị cơ bản là 100 vào năm 2005.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇨🇳Trung Quốc
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇹🇷Thổ Nhĩ Kỳ
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇭🇰Hongkong
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Chỉ số kinh tế hàng đầu là gì?
**Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu** Tại trang web Eulerpool, chúng tôi cung cấp một nguồn tài nguyên chuyên nghiệp, cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chính xác và cập nhật nhất. Một trong những công cụ quan trọng giúp định hình xu hướng kinh tế và dự đoán tương lai của nền kinh tế là Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu (Leading Economic Index - LEI). Với bài viết này, chúng tôi sẽ đi sâu vào chi tiết về Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu, giúp bạn hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của chỉ số này trong việc phân tích và dự báo kinh tế. Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu là một tập hợp các chỉ tiêu kinh tế được tính toán và kết hợp để đưa ra một chỉ số duy nhất, giúp dự báo tình hình kinh tế tương lai. Các thành phần của LEI thường bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau như đơn đặt hàng mới trong ngành sản xuất, số lượng nhà xây mới, số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp, tỷ lệ lãi suất, và các chỉ số khác phản ánh hoạt động kinh tế ngay lập tức và trong ngắn hạn. Mục tiêu chính của LEI là dự báo sự thay đổi trong nền kinh tế trước khi những thay đổi này thực sự diễn ra. Ví dụ, nếu LEI tăng, điều đó có thể cho thấy nền kinh tế sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong những tháng tiếp theo. Ngược lại, nếu LEI giảm, có khả năng nền kinh tế sẽ suy thoái. Các khái niệm và phương pháp tính toán LEI được phát triển từ đầu thập kỷ 1960 bởi tổ chức phi lợi nhuận The Conference Board tại Hoa Kỳ. Các nhà kinh tế học và nhà phân tích tài chính trên toàn thế giới sử dụng LEI để dự đoán chu kỳ kinh tế và lập kế hoạch chiến lược. Một trong những điểm mạnh của LEI là khả năng dự báo ngắn hạn của nó. Bằng cách tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, LEI có thể cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế một cách thiết thực và nhanh chóng. Các thành phần chính của Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu bao gồm nhiều yếu tố quan trọng. Thứ nhất, đơn đặt hàng mới trong ngành sản xuất thường phản ánh khả năng sản xuất trong tương lai. Khi đơn đặt hàng tăng, điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp nhận được nhiều đơn hàng hơn, từ đó dự đoán sự tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, số lượng nhà xây mới cũng là một chỉ số quan trọng. Việc xây dựng nhà mới không chỉ tăng cường ngành xây dựng mà còn thúc đẩy nhiều ngành liên quan như vật liệu xây dựng, nội thất và trang thiết bị gia đình. Thứ ba, số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp là một dấu hiệu quan trọng khác. Khi số lượng đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm, điều đó có nghĩa là nhiều người có việc làm hơn, từ đó tăng cường sức tiêu thụ và đầu tư vào nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ lãi suất ngắn hạn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay vốn của các doanh nghiệp và người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến chi tiêu và đầu tư. Ngoài các thành phần chính nêu trên, LEI còn bao gồm nhiều chỉ số khác như sự biến động giá cổ phiếu, chỉ số tín dụng, và sự thay đổi trong lãi suất liên ngân hàng. Sự kết hợp của nhiều chỉ số khác nhau giúp LEI trở thành một công cụ đa chiều, có khả năng dự báo tình hình kinh tế một cách chính xác và toàn diện. Một trong những ưu điểm nổi bật của LEI là khả năng dự báo tốt các chu kỳ kinh tế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng LEI thường dự báo trước các đợt suy thoái và phục hồi kinh tế từ 6 đến 9 tháng. Điều này giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách có thể lập kế hoạch trước và đưa ra các quyết định chiến lược một cách kịp thời. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng LEI không phải là một công cụ hoàn hảo. Giống như bất kỳ chỉ số dự báo nào khác, LEI cũng có những hạn chế và nhược điểm. Ví dụ, LEI có thể đưa ra những dự báo không chính xác trong các tình huống thị trường chưa từng có hoặc khi có sự thay đổi bất ngờ và mạnh mẽ trong các thành phần của nó. Do đó, việc sử dụng LEI nên được kết hợp với các phân tích và chỉ số khác để đưa ra các quyết định kinh tế hiệu quả hơn. Tại Eulerpool, chúng tôi cung cấp dữ liệu chi tiết về LEI và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và phân tích xu hướng kinh tế. Các công cụ trực quan và truy cập dữ liệu của chúng tôi giúp bạn có thể dễ dàng nắm bắt tình hình kinh tế hiện tại và dự đoán xu hướng tương lai một cách chính xác. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cung cấp các bài viết phân tích chuyên sâu, giúp người dùng hiểu rõ hơn về cách sử dụng LEI và các chỉ số kinh tế khác trong việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược. Chúng tôi tin rằng với thông tin và công cụ mà Eulerpool cung cấp, bạn sẽ có thể nắm bắt được những cơ hội và thách thức trong nền kinh tế, từ đó đạt được các mục tiêu kinh doanh và đầu tư của mình một cách hiệu quả. Tóm lại, Chỉ số Kinh tế Dẫn đầu là một công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc dự báo tình hình kinh tế. Bằng cách tổng hợp và phân tích nhiều chỉ số kinh tế khác nhau, LEI giúp đưa ra cái nhìn toàn diện và chính xác về triển vọng kinh tế trong tương lai gần. Tại Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp dữ liệu và phân tích chất lượng cao, giúp bạn nắm bắt và đón đầu mọi biến động kinh tế. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để khám phá thêm về LEI và các công cụ kinh tế khác mà chúng tôi cung cấp.