Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Trung Quốc Lạm phát thực phẩm
Giá
Giá trị hiện tại của Lạm phát thực phẩm ở Trung Quốc là 1 %. Lạm phát thực phẩm ở Trung Quốc đã tăng lên 1 % vào 1/5/2023, sau khi nó ở mức 0,4 % vào 1/4/2023. Từ 1/1/1993 đến 1/7/2024, GDP trung bình ở Trung Quốc là 5,38 %. Mức cao nhất từ trước đến nay đạt vào 1/10/1994 với 40,20 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào 1/1/2024 với -5,90 %.
Lạm phát thực phẩm ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Lạm phát lương thực | |
---|---|
1/1/1993 | 8,30 % |
1/2/1993 | 10,20 % |
1/3/1993 | 9,70 % |
1/4/1993 | 10,80 % |
1/5/1993 | 9,80 % |
1/6/1993 | 11,40 % |
1/7/1993 | 13,40 % |
1/8/1993 | 15,10 % |
1/9/1993 | 15,70 % |
1/10/1993 | 15,00 % |
1/11/1993 | 15,90 % |
1/12/1993 | 17,50 % |
1/1/1994 | 23,80 % |
1/2/1994 | 28,40 % |
1/3/1994 | 27,00 % |
1/4/1994 | 25,60 % |
1/5/1994 | 25,30 % |
1/6/1994 | 28,50 % |
1/7/1994 | 32,10 % |
1/8/1994 | 36,50 % |
1/9/1994 | 39,20 % |
1/10/1994 | 40,20 % |
1/11/1994 | 39,70 % |
1/12/1994 | 35,50 % |
1/1/1995 | 35,70 % |
1/2/1995 | 32,10 % |
1/3/1995 | 30,60 % |
1/4/1995 | 30,00 % |
1/5/1995 | 29,20 % |
1/6/1995 | 25,30 % |
1/7/1995 | 22,20 % |
1/8/1995 | 17,90 % |
1/9/1995 | 16,10 % |
1/10/1995 | 13,90 % |
1/11/1995 | 12,00 % |
1/12/1995 | 10,10 % |
1/1/1996 | 8,20 % |
1/2/1996 | 9,30 % |
1/3/1996 | 10,00 % |
1/4/1996 | 10,00 % |
1/5/1996 | 8,50 % |
1/6/1996 | 7,90 % |
1/7/1996 | 7,80 % |
1/8/1996 | 7,60 % |
1/9/1996 | 5,90 % |
1/10/1996 | 5,70 % |
1/11/1996 | 5,40 % |
1/12/1996 | 5,00 % |
1/1/1997 | 3,70 % |
1/2/1997 | 3,50 % |
1/3/1997 | 1,20 % |
1/4/1997 | 0,10 % |
1/5/1997 | 0,10 % |
1/4/2001 | 1,30 % |
1/5/2001 | 1,70 % |
1/6/2001 | 1,00 % |
1/7/2001 | 1,50 % |
1/8/2001 | 0,20 % |
1/9/2001 | 0,30 % |
1/10/2001 | 0,80 % |
1/2/2002 | 0,60 % |
1/12/2002 | 0,50 % |
1/1/2003 | 2,40 % |
1/2/2003 | 1,80 % |
1/3/2003 | 3,20 % |
1/4/2003 | 3,20 % |
1/5/2003 | 1,90 % |
1/6/2003 | 0,40 % |
1/7/2003 | 1,00 % |
1/8/2003 | 2,20 % |
1/9/2003 | 3,20 % |
1/10/2003 | 5,10 % |
1/11/2003 | 8,10 % |
1/12/2003 | 8,60 % |
1/1/2004 | 8,00 % |
1/2/2004 | 5,60 % |
1/3/2004 | 7,90 % |
1/4/2004 | 10,20 % |
1/5/2004 | 11,80 % |
1/6/2004 | 14,00 % |
1/7/2004 | 14,60 % |
1/8/2004 | 13,90 % |
1/9/2004 | 13,00 % |
1/10/2004 | 10,00 % |
1/11/2004 | 5,90 % |
1/12/2004 | 4,90 % |
1/1/2005 | 4,00 % |
1/2/2005 | 8,80 % |
1/3/2005 | 5,60 % |
1/4/2005 | 3,10 % |
1/5/2005 | 2,80 % |
1/6/2005 | 2,10 % |
1/7/2005 | 2,30 % |
1/8/2005 | 0,90 % |
1/9/2005 | 0,30 % |
1/10/2005 | 1,30 % |
1/11/2005 | 1,60 % |
1/12/2005 | 2,20 % |
1/1/2006 | 3,60 % |
1/2/2006 | 1,20 % |
1/3/2006 | 0,80 % |
1/4/2006 | 1,80 % |
1/5/2006 | 1,90 % |
1/6/2006 | 2,10 % |
1/7/2006 | 0,60 % |
1/8/2006 | 1,40 % |
1/9/2006 | 2,40 % |
1/10/2006 | 2,20 % |
1/11/2006 | 3,70 % |
1/12/2006 | 6,30 % |
1/1/2007 | 5,00 % |
1/2/2007 | 6,00 % |
1/3/2007 | 7,70 % |
1/4/2007 | 7,10 % |
1/5/2007 | 8,30 % |
1/6/2007 | 11,30 % |
1/7/2007 | 15,40 % |
1/8/2007 | 18,20 % |
1/9/2007 | 16,90 % |
1/10/2007 | 17,60 % |
1/11/2007 | 18,20 % |
1/12/2007 | 16,70 % |
1/1/2008 | 18,20 % |
1/2/2008 | 23,30 % |
1/3/2008 | 21,40 % |
1/4/2008 | 22,10 % |
1/5/2008 | 19,90 % |
1/6/2008 | 17,30 % |
1/7/2008 | 14,40 % |
1/8/2008 | 10,30 % |
1/9/2008 | 9,70 % |
1/10/2008 | 8,50 % |
1/11/2008 | 5,90 % |
1/12/2008 | 4,20 % |
1/1/2009 | 4,20 % |
1/8/2009 | 0,50 % |
1/9/2009 | 1,50 % |
1/10/2009 | 1,60 % |
1/11/2009 | 3,20 % |
1/12/2009 | 5,30 % |
1/1/2010 | 3,70 % |
1/2/2010 | 6,20 % |
1/3/2010 | 5,20 % |
1/4/2010 | 5,90 % |
1/5/2010 | 6,10 % |
1/6/2010 | 5,70 % |
1/7/2010 | 6,80 % |
1/8/2010 | 7,50 % |
1/9/2010 | 8,00 % |
1/10/2010 | 10,10 % |
1/11/2010 | 11,70 % |
1/12/2010 | 9,60 % |
1/1/2011 | 10,30 % |
1/2/2011 | 11,00 % |
1/3/2011 | 11,70 % |
1/4/2011 | 11,50 % |
1/5/2011 | 11,70 % |
1/6/2011 | 14,40 % |
1/7/2011 | 14,80 % |
1/8/2011 | 13,40 % |
1/9/2011 | 13,40 % |
1/10/2011 | 11,90 % |
1/11/2011 | 8,80 % |
1/12/2011 | 9,10 % |
1/1/2012 | 10,50 % |
1/2/2012 | 6,20 % |
1/3/2012 | 7,50 % |
1/4/2012 | 7,00 % |
1/5/2012 | 6,40 % |
1/6/2012 | 3,80 % |
1/7/2012 | 2,40 % |
1/8/2012 | 3,40 % |
1/9/2012 | 2,50 % |
1/10/2012 | 1,80 % |
1/11/2012 | 2,96 % |
1/12/2012 | 4,25 % |
1/1/2013 | 2,88 % |
1/2/2013 | 5,99 % |
1/3/2013 | 2,68 % |
1/4/2013 | 4,00 % |
1/5/2013 | 3,23 % |
1/6/2013 | 4,93 % |
1/7/2013 | 5,02 % |
1/8/2013 | 4,73 % |
1/9/2013 | 6,10 % |
1/10/2013 | 6,55 % |
1/11/2013 | 5,90 % |
1/12/2013 | 4,10 % |
1/1/2014 | 3,70 % |
1/2/2014 | 2,70 % |
1/3/2014 | 4,10 % |
1/4/2014 | 2,30 % |
1/5/2014 | 4,10 % |
1/6/2014 | 3,70 % |
1/7/2014 | 3,60 % |
1/8/2014 | 3,00 % |
1/9/2014 | 2,30 % |
1/10/2014 | 2,50 % |
1/11/2014 | 2,30 % |
1/12/2014 | 2,90 % |
1/1/2015 | 1,10 % |
1/2/2015 | 2,40 % |
1/3/2015 | 2,30 % |
1/4/2015 | 2,70 % |
1/5/2015 | 1,60 % |
1/6/2015 | 1,90 % |
1/7/2015 | 2,70 % |
1/8/2015 | 3,70 % |
1/9/2015 | 2,70 % |
1/10/2015 | 1,90 % |
1/11/2015 | 2,30 % |
1/12/2015 | 2,70 % |
1/1/2016 | 4,10 % |
1/2/2016 | 7,30 % |
1/3/2016 | 7,60 % |
1/4/2016 | 7,40 % |
1/5/2016 | 5,90 % |
1/6/2016 | 4,60 % |
1/7/2016 | 3,30 % |
1/8/2016 | 1,30 % |
1/9/2016 | 3,20 % |
1/10/2016 | 3,70 % |
1/11/2016 | 4,00 % |
1/12/2016 | 2,40 % |
1/1/2017 | 2,70 % |
1/2/2018 | 4,40 % |
1/3/2018 | 2,10 % |
1/4/2018 | 0,70 % |
1/5/2018 | 0,10 % |
1/6/2018 | 0,30 % |
1/7/2018 | 0,50 % |
1/8/2018 | 1,70 % |
1/9/2018 | 3,60 % |
1/10/2018 | 3,30 % |
1/11/2018 | 2,50 % |
1/12/2018 | 2,50 % |
1/1/2019 | 1,90 % |
1/2/2019 | 0,70 % |
1/3/2019 | 4,10 % |
1/4/2019 | 6,10 % |
1/5/2019 | 7,70 % |
1/6/2019 | 8,30 % |
1/7/2019 | 9,10 % |
1/8/2019 | 10,00 % |
1/9/2019 | 11,20 % |
1/10/2019 | 15,50 % |
1/11/2019 | 19,10 % |
1/12/2019 | 17,40 % |
1/1/2020 | 20,60 % |
1/2/2020 | 21,90 % |
1/3/2020 | 18,30 % |
1/4/2020 | 14,80 % |
1/5/2020 | 10,60 % |
1/6/2020 | 11,10 % |
1/7/2020 | 13,20 % |
1/8/2020 | 11,20 % |
1/9/2020 | 7,90 % |
1/10/2020 | 2,20 % |
1/12/2020 | 1,20 % |
1/1/2021 | 1,60 % |
1/5/2021 | 0,30 % |
1/11/2021 | 1,60 % |
1/4/2022 | 1,90 % |
1/5/2022 | 2,30 % |
1/6/2022 | 2,90 % |
1/7/2022 | 6,30 % |
1/8/2022 | 6,10 % |
1/9/2022 | 8,80 % |
1/10/2022 | 7,00 % |
1/11/2022 | 3,70 % |
1/12/2022 | 4,80 % |
1/1/2023 | 6,20 % |
1/2/2023 | 2,60 % |
1/3/2023 | 2,40 % |
1/4/2023 | 0,40 % |
1/5/2023 | 1,00 % |
Lạm phát thực phẩm Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/5/2023 | 1 % |
1/4/2023 | 0,4 % |
1/3/2023 | 2,4 % |
1/2/2023 | 2,6 % |
1/1/2023 | 6,2 % |
1/12/2022 | 4,8 % |
1/11/2022 | 3,7 % |
1/10/2022 | 7 % |
1/9/2022 | 8,8 % |
1/8/2022 | 6,1 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Lạm phát thực phẩm
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇨🇳 Biến động giá nhà sản xuất | -1,4 % | -2,5 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Chỉ số giá BIP | 736,699 points | 723,774 points | Hàng năm |
🇨🇳 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) | 102,9 points | 103 points | Hàng tháng |
🇨🇳 Chỉ số giá tiêu dùng cơ bản | 100,3 points | 100,1 points | Hàng tháng |
🇨🇳 Giá nhập khẩu | 102,7 points | 102,4 points | Hàng tháng |
🇨🇳 Giá sản xuất | 107,5 points | 107,3 points | Hàng tháng |
🇨🇳 Giá xuất khẩu | 95,1 points | 93,7 points | Hàng tháng |
🇨🇳 Lạm phát giá sản xuất hàng tháng | -0,1 % | -0,7 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Lạm phát thuê nhà | -0,3 % | -0,1 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Tỷ lệ lạm phát | 0,3 % | 0,3 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Tỷ lệ lạm phát cốt lõi | 0,2 % | 0,1 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Tỷ lệ lạm phát cốt lõi hàng tháng | 0,3 % | -0,1 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Tỷ lệ lạm phát hàng tháng | -0,3 % | 0 % | Hàng tháng |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇹🇷Thổ Nhĩ Kỳ
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇭🇰Hongkong
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Lạm phát thực phẩm là gì?
Chào mừng bạn đến với chuyên mục Kinh tế vĩ mô của Eulerpool, trang web chuyên nghiệp cung cấp và hiển thị dữ liệu kinh tế vĩ mô. Hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu và phân tích cụ thể về một vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay: Lạm phát thực phẩm. Lạm phát thực phẩm là một hiện tượng kinh tế quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống người dân cũng như hoạt động kinh doanh. Sự tăng giá liên tục của thực phẩm không chỉ gây ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình mà còn tác động đến chính sách tiền tệ, tỷ suất lãi suất và các chỉ số kinh tế khác. Để hiểu rõ hơn về lạm phát thực phẩm, chúng ta cần phân tích các thành phần chính của nó, các nguyên nhân gây ra, cũng như những tác động và biện pháp kiểm soát lạm phát thực phẩm. Lạm phát thực phẩm chủ yếu được xác định dựa trên sự tăng giá của các loại thực phẩm qua từng thời kỳ. Việc này được đánh giá bằng cách so sánh giá cả hiện tại với một mốc thời gian trước đó. Tỷ lệ phần trăm tăng giá chính là chỉ số biểu thị lạm phát. Các loại thực phẩm có thể bao gồm từ lương thực, như gạo, ngô, và lúa mì, đến các loại thực phẩm chế biến như thịt, sữa, và các sản phẩm nông nghiệp khác. Các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát thực phẩm bao gồm sự thay đổi của cung cầu, chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển, và các chính sách thuế cũng như trợ cấp của chính phủ. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lạm phát thực phẩm là sự mất cân đối giữa cung và cầu. Khi cầu vượt xa cung, giá thực phẩm sẽ có xu hướng tăng lên. Điều này có thể do các yếu tố như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, hay suy giảm năng lực sản xuất. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến mùa màng và có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản lượng nông nghiệp. Dịch bệnh, như các loại dịch côn trùng hay bệnh gia súc, cũng làm giảm sản lượng, khiến nguồn cung thực phẩm trở nên khan hiếm. Chi phí sản xuất là một yếu tố không thể không nhắc đến khi nói về lạm phát thực phẩm. Khi giá nguyên liệu và năng lượng tăng, chi phí sản xuất cũng sẽ tăng theo. Các chi phí này bao gồm giá xăng dầu, giá phân bón, và cả chi phí nhân công. Những chi phí này đều góp phần vào việc làm tăng giá thành sản phẩm cuối cùng, từ đó đẩy giá thực phẩm lên cao. Ngoài ra, chi phí vận chuyển cũng là một yếu tố quan trọng, bởi thực phẩm cần được vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Khi giá nhiên liệu tăng, giá dịch vụ vận chuyển cũng tăng, và điều này lại làm tăng giá bán lẻ của thực phẩm. Chính sách thuế và trợ cấp của chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát thực phẩm. Các chính sách thuế cao đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản phẩm chế biến có thể làm tăng giá thành sản phẩm nội địa. Ngược lại, những trợ cấp hoặc hỗ trợ tài chính từ chính phủ có thể giúp giảm bớt chi phí sản xuất, từ đó ổn định giá cả. Chính sách tài chính và tiền tệ, như lãi suất và cung tiền, cũng có thể ảnh hưởng đến tỉ lệ lạm phát thực phẩm. Khi lãi suất tăng, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm hơn là chi tiêu, từ đó làm giảm cầu và giúp hạ thấp mức lạm phát. Tác động của lạm phát thực phẩm đối với kinh tế và xã hội là rất lớn. Nếu không được kiểm soát hiệu quả, lạm phát thực phẩm có thể dẫn đến tăng tỉ lệ nghèo đói, suy giảm chất lượng cuộc sống và gây ra bất ổn xã hội. Các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ gia đình có thu nhập thấp, sẽ phải gánh chịu áp lực tài chính lớn khi chi phí thực phẩm tăng cao. Điều này có thể dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu khác như giáo dục, y tế và nhà ở. Doanh nghiệp cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của lạm phát thực phẩm. Chi phí sản xuất gia tăng buộc các doanh nghiệp phải tăng giá bán sản phẩm hoặc chấp nhận giảm lợi nhuận. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và làm giảm sản lượng tiêu thụ. Các ngành công nghiệp phụ thuộc vào nguyên liệu thực phẩm, như ngành dịch vụ ăn uống, chế biến thực phẩm, cũng sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp. Để kiểm soát lạm phát thực phẩm, các nhà kinh tế và quản lý cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ. Trước hết, cần tăng cường năng lực sản xuất nông nghiệp bằng cách đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại, cải thiện hệ thống tưới tiêu, và đào tạo nhân lực. Việc này sẽ giúp nâng cao năng suất và đảm bảo nguồn cung thực phẩm ổn định. Ngoài ra, cần phải xây dựng các chính sách tài chính linh hoạt nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm. Việc giảm thuế hoặc cung cấp các khoản vay ưu đãi có thể giúp giảm bớt gánh nặng chi phí và khuyến khích sản xuất. Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng và logistics để giảm thiểu chi phí vận chuyển. Khi lạm phát thực phẩm diễn biến phức tạp, cần thiết phải có sự can thiệp của chính phủ thông qua các chính sách thị trường, như kiểm soát giá cả hoặc dự trữ quốc gia. Bên cạnh đó, cần thiết lập các quỹ trợ giá và trợ cấp cho các hộ gia đình khó khăn nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho người dân. Tóm lại, lạm phát thực phẩm là một vấn đề kinh tế phức tạp và có tác động lớn đến xã hội. Để kiểm soát và giảm thiểu tác động của nó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các yếu tố sản xuất, chính sách tài chính, và quản lý chuỗi cung ứng. Với sự quan tâm đúng mức và các biện pháp hiệu quả, chúng ta có thể giảm thiểu được tác động tiêu cực của lạm phát thực phẩm đối với kinh tế và xã hội. Chúng tôi tại Eulerpool cam kết cung cấp cho bạn những thông tin cập nhật và chính xác nhất về tình hình kinh tế vĩ mô, nhằm giúp bạn có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ nhất về tình hình lạm phát thực phẩm tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Hãy tiếp tục theo dõi chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.