Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Úc Phê Duyệt Nhà Riêng
Giá
Giá trị hiện tại của Phê Duyệt Nhà Riêng ở Úc là 1,8 %. Phê Duyệt Nhà Riêng ở Úc đã giảm xuống còn 1,8 % vào ngày 1/3/2024, sau khi đạt 14,9 % vào ngày 1/2/2024. Từ 1/8/1983 đến 1/6/2024, GDP trung bình ở Úc là 0,15 %. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/5/1987 với 21,80 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/6/2000 với -18,90 %.
Phê Duyệt Nhà Riêng ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Phê duyệt các ngôi nhà tư nhân | |
---|---|
1/8/1983 | 7,50 % |
1/9/1983 | 5,80 % |
1/10/1983 | 2,30 % |
1/11/1983 | 1,60 % |
1/12/1983 | 9,10 % |
1/2/1984 | 5,90 % |
1/3/1984 | 4,60 % |
1/4/1984 | 0,20 % |
1/5/1984 | 1,90 % |
1/7/1984 | 1,90 % |
1/8/1984 | 0,20 % |
1/10/1984 | 0,60 % |
1/12/1984 | 0,30 % |
1/1/1985 | 0,50 % |
1/2/1985 | 0,60 % |
1/4/1985 | 5,10 % |
1/6/1985 | 1,40 % |
1/7/1985 | 1,80 % |
1/9/1985 | 0,30 % |
1/10/1985 | 2,40 % |
1/1/1986 | 1,90 % |
1/5/1986 | 0,30 % |
1/6/1986 | 2,60 % |
1/9/1986 | 0,70 % |
1/11/1986 | 4,00 % |
1/2/1987 | 1,50 % |
1/3/1987 | 4,70 % |
1/5/1987 | 21,80 % |
1/7/1987 | 4,90 % |
1/8/1987 | 1,50 % |
1/9/1987 | 5,00 % |
1/10/1987 | 7,40 % |
1/11/1987 | 5,10 % |
1/12/1987 | 1,60 % |
1/1/1988 | 2,30 % |
1/3/1988 | 3,90 % |
1/4/1988 | 9,00 % |
1/6/1988 | 6,20 % |
1/8/1988 | 8,10 % |
1/11/1988 | 0,40 % |
1/1/1989 | 1,40 % |
1/2/1989 | 1,30 % |
1/4/1989 | 4,00 % |
1/10/1989 | 3,00 % |
1/12/1989 | 6,20 % |
1/2/1990 | 1,80 % |
1/3/1990 | 1,00 % |
1/6/1990 | 0,40 % |
1/9/1990 | 1,80 % |
1/11/1990 | 9,60 % |
1/1/1991 | 4,60 % |
1/5/1991 | 8,20 % |
1/7/1991 | 10,10 % |
1/9/1991 | 0,20 % |
1/10/1991 | 0,80 % |
1/1/1992 | 1,80 % |
1/2/1992 | 5,20 % |
1/3/1992 | 1,70 % |
1/5/1992 | 16,00 % |
1/6/1992 | 3,60 % |
1/7/1992 | 2,40 % |
1/10/1992 | 1,30 % |
1/11/1992 | 0,50 % |
1/12/1992 | 1,60 % |
1/2/1993 | 0,60 % |
1/3/1993 | 2,80 % |
1/4/1993 | 1,70 % |
1/6/1993 | 1,60 % |
1/7/1993 | 1,00 % |
1/9/1993 | 1,60 % |
1/10/1993 | 0,50 % |
1/12/1993 | 4,20 % |
1/1/1994 | 2,00 % |
1/3/1994 | 0,20 % |
1/4/1994 | 1,50 % |
1/5/1994 | 6,40 % |
1/8/1994 | 3,60 % |
1/10/1994 | 0,40 % |
1/9/1995 | 0,90 % |
1/11/1995 | 1,90 % |
1/2/1996 | 3,00 % |
1/4/1996 | 6,10 % |
1/6/1996 | 3,20 % |
1/8/1996 | 1,80 % |
1/9/1996 | 0,50 % |
1/11/1996 | 0,50 % |
1/12/1996 | 3,20 % |
1/1/1997 | 1,80 % |
1/3/1997 | 6,40 % |
1/4/1997 | 6,70 % |
1/5/1997 | 4,80 % |
1/8/1997 | 16,50 % |
1/10/1997 | 2,40 % |
1/11/1997 | 0,10 % |
1/12/1997 | 1,40 % |
1/1/1998 | 1,30 % |
1/2/1998 | 0,80 % |
1/5/1998 | 10,80 % |
1/6/1998 | 1,20 % |
1/9/1998 | 0,30 % |
1/1/1999 | 0,20 % |
1/2/1999 | 2,40 % |
1/3/1999 | 3,00 % |
1/4/1999 | 3,00 % |
1/5/1999 | 4,90 % |
1/7/1999 | 5,00 % |
1/8/1999 | 1,10 % |
1/9/1999 | 3,40 % |
1/11/1999 | 6,10 % |
1/12/1999 | 6,80 % |
1/8/2000 | 1,70 % |
1/9/2000 | 0,60 % |
1/10/2000 | 0,30 % |
1/11/2000 | 8,50 % |
1/1/2001 | 3,70 % |
1/2/2001 | 1,40 % |
1/4/2001 | 15,80 % |
1/5/2001 | 13,30 % |
1/6/2001 | 5,80 % |
1/7/2001 | 8,40 % |
1/8/2001 | 8,00 % |
1/11/2001 | 4,40 % |
1/1/2002 | 0,10 % |
1/2/2002 | 0,70 % |
1/4/2002 | 0,20 % |
1/6/2002 | 0,80 % |
1/8/2002 | 6,60 % |
1/10/2002 | 1,30 % |
1/12/2002 | 2,30 % |
1/1/2003 | 0,70 % |
1/2/2003 | 1,80 % |
1/4/2003 | 6,30 % |
1/6/2003 | 9,40 % |
1/9/2003 | 3,40 % |
1/10/2003 | 0,20 % |
1/12/2003 | 1,20 % |
1/3/2004 | 2,50 % |
1/4/2004 | 1,90 % |
1/6/2004 | 1,20 % |
1/10/2004 | 0,40 % |
1/11/2004 | 1,50 % |
1/1/2005 | 8,80 % |
1/3/2005 | 3,20 % |
1/5/2005 | 6,30 % |
1/6/2005 | 2,90 % |
1/10/2005 | 1,70 % |
1/11/2005 | 3,80 % |
1/12/2005 | 0,80 % |
1/1/2006 | 0,70 % |
1/2/2006 | 2,50 % |
1/4/2006 | 2,00 % |
1/5/2006 | 2,50 % |
1/7/2006 | 3,40 % |
1/9/2006 | 1,80 % |
1/11/2006 | 5,70 % |
1/3/2007 | 1,80 % |
1/4/2007 | 4,70 % |
1/7/2007 | 2,20 % |
1/9/2007 | 3,90 % |
1/11/2007 | 3,90 % |
1/1/2008 | 1,40 % |
1/4/2008 | 3,90 % |
1/6/2008 | 0,30 % |
1/1/2009 | 2,60 % |
1/2/2009 | 2,80 % |
1/3/2009 | 2,50 % |
1/5/2009 | 17,70 % |
1/6/2009 | 6,60 % |
1/7/2009 | 1,70 % |
1/8/2009 | 5,20 % |
1/9/2009 | 1,30 % |
1/10/2009 | 4,10 % |
1/12/2009 | 1,20 % |
1/10/2010 | 1,00 % |
1/12/2010 | 1,20 % |
1/8/2011 | 1,30 % |
1/11/2011 | 4,80 % |
1/12/2011 | 0,90 % |
1/1/2012 | 1,30 % |
1/3/2012 | 2,00 % |
1/5/2012 | 7,10 % |
1/7/2012 | 5,50 % |
1/8/2012 | 0,20 % |
1/9/2012 | 3,00 % |
1/12/2012 | 0,80 % |
1/1/2013 | 0,50 % |
1/3/2013 | 2,50 % |
1/4/2013 | 2,30 % |
1/5/2013 | 2,70 % |
1/7/2013 | 3,30 % |
1/9/2013 | 3,10 % |
1/10/2013 | 0,50 % |
1/11/2013 | 6,00 % |
1/1/2014 | 12,50 % |
1/4/2014 | 4,00 % |
1/5/2014 | 0,20 % |
1/7/2014 | 1,20 % |
1/10/2014 | 3,30 % |
1/1/2015 | 2,20 % |
1/5/2015 | 0,20 % |
1/6/2015 | 3,80 % |
1/8/2015 | 3,60 % |
1/12/2015 | 6,40 % |
1/3/2016 | 4,10 % |
1/5/2016 | 0,40 % |
1/8/2016 | 1,30 % |
1/9/2016 | 1,00 % |
1/11/2016 | 0,80 % |
1/2/2017 | 2,30 % |
1/4/2017 | 2,40 % |
1/5/2017 | 3,60 % |
1/6/2017 | 1,30 % |
1/7/2017 | 2,60 % |
1/8/2017 | 0,30 % |
1/10/2017 | 0,20 % |
1/12/2017 | 0,90 % |
1/2/2018 | 3,60 % |
1/3/2018 | 1,60 % |
1/4/2018 | 1,60 % |
1/6/2018 | 2,30 % |
1/10/2018 | 3,90 % |
1/1/2019 | 3,10 % |
1/4/2019 | 1,60 % |
1/5/2019 | 2,10 % |
1/6/2019 | 0,90 % |
1/9/2019 | 3,60 % |
1/11/2019 | 2,90 % |
1/12/2019 | 2,60 % |
1/2/2020 | 0,80 % |
1/4/2020 | 2,40 % |
1/5/2020 | 0,10 % |
1/7/2020 | 9,10 % |
1/8/2020 | 4,00 % |
1/9/2020 | 10,60 % |
1/10/2020 | 5,00 % |
1/11/2020 | 3,70 % |
1/12/2020 | 14,80 % |
1/2/2021 | 15,50 % |
1/3/2021 | 0,90 % |
1/5/2021 | 1,80 % |
1/11/2021 | 0,30 % |
1/2/2022 | 12,40 % |
1/4/2022 | 0,30 % |
1/6/2022 | 0,60 % |
1/7/2022 | 1,50 % |
1/8/2022 | 2,80 % |
1/2/2023 | 10,50 % |
1/6/2023 | 0,30 % |
1/7/2023 | 0,60 % |
1/8/2023 | 5,70 % |
1/10/2023 | 5,90 % |
1/12/2023 | 1,20 % |
1/2/2024 | 14,90 % |
1/3/2024 | 1,80 % |
Phê Duyệt Nhà Riêng Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/3/2024 | 1,8 % |
1/2/2024 | 14,9 % |
1/12/2023 | 1,2 % |
1/10/2023 | 5,9 % |
1/8/2023 | 5,7 % |
1/7/2023 | 0,6 % |
1/6/2023 | 0,3 % |
1/2/2023 | 10,5 % |
1/8/2022 | 2,8 % |
1/7/2022 | 1,5 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Phê Duyệt Nhà Riêng
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇦🇺 Bán hàng nhà mới | 3.762 Units | 3.758 Units | Hàng tháng |
🇦🇺 Giá bất động sản nhà ở | 6,93 % | 2,36 % | Quý |
🇦🇺 Giá nhà CoreLogic hàng tháng | 0,7 % | 0,8 % | Hàng tháng |
🇦🇺 Giá nhà trung bình | 933.8 AUD | 920.4 AUD | Quý |
🇦🇺 Giấy phép xây dựng | 9.252 | 9.199 | Hàng tháng |
🇦🇺 Giấy phép xây dựng | 14.175 | 13.442 | Hàng tháng |
🇦🇺 Giấy phép xây dựng căn hộ | 3.981 | 3.936 | Hàng tháng |
🇦🇺 Giấy phép xây dựng hàng tháng | 4,4 % | -3,9 % | Hàng tháng |
🇦🇺 Giấy phép xây dựng YoY | -3,7 % | -8,2 % | Hàng tháng |
🇦🇺 Khoản vay đầu tư cho nhà ở | 11,711 tỷ AUD | 11,016 tỷ AUD | Hàng tháng |
🇦🇺 Khoản vay thế chấp | 18,49 tỷ AUD | 17,731 tỷ AUD | Hàng tháng |
🇦🇺 Lãi suất thế chấp | 6,06 % | 6,05 % | Hàng tháng |
🇦🇺 Sản xuất xây dựng | -2,9 % | 1,8 % | Quý |
🇦🇺 Tỷ lệ sở hữu nhà ở riêng | 66 % | 66,2 % | Hàng năm |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Úc
Phê Duyệt Nhà Riêng là gì?
Phê duyệt Nhà ở Tư nhân: Xu hướng và Tác động trong Kinh tế Vĩ mô Việt Nam Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô của Việt Nam, phê duyệt nhà ở tư nhân luôn giữ một vị trí quan trọng và nhận được sự quan tâm đặc biệt từ cả chính phủ và các nhà đầu tư. Dữ liệu về phê duyệt nhà ở tư nhân không chỉ phản ánh sức khỏe của thị trường bất động sản mà còn mang lại nhiều chỉ báo hữu ích về tình hình kinh tế tổng thể. Tại website eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp các thông tin chính xác và toàn diện nhất về lĩnh vực này, nhằm giúp người dùng có được cái nhìn rõ ràng và cụ thể về trạng thái hiện tại cũng như tương lai của nền kinh tế. Phê duyệt nhà ở tư nhân đề cập đến số lượng và giá trị các dự án nhà ở mới được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đây là một thước đo quan trọng để đánh giá tình hình cung cấp nhà ở, cũng như nhu cầu và sự quan tâm từ phía người dân và các doanh nghiệp bất động sản. Trong nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, xu hướng phê duyệt nhà ở tư nhân có mối liên hệ mật thiết với nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô khác như tăng trưởng GDP, lãi suất ngân hàng, và chính sách quản lý đất đai. Trước hết, để hiểu rõ về tầm quan trọng của phê duyệt nhà ở tư nhân, ta cần nhìn vào mối quan hệ giữa thị trường bất động sản và nền kinh tế quốc tế. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chứng kiến một sự bùng nổ trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, việc kiểm soát và quản lý phê duyệt nhà ở tư nhân luôn là một thách thức để đảm bảo việc phát triển bền vững và không gây ra tình trạng bong bóng bất động sản. Người tiêu dùng và các nhà đầu tư thường xuyên theo dõi dữ liệu phê duyệt nhà ở tư nhân để đưa ra các quyết định đúng đắn. Một mức tăng mạnh trong phê duyệt nhà ở có thể đồng nghĩa với việc thị trường đang mở rộng, kéo theo đó là gia tăng trong cầu lao động, nguyên vật liệu xây dựng, và dịch vụ liên quan. Ngược lại, một sự sụt giảm có thể là dấu hiệu cảnh báo về những khó khăn trong ngành bất động sản, có thể do vấn đề về chính sách, chi phí vay ngân hàng tăng cao, hoặc biến động kinh tế toàn cầu. Chính sách của Ngân hàng Nhà nước cũng là một yếu tố không thể bỏ qua khi xem xét phê duyệt nhà ở tư nhân. Lãi suất thấp thường khuyến khích cả người mua nhà và nhà đầu tư bất động sản vì chi phí vay tiền thấp hơn, dẫn đến gia tăng trong phê duyệt nhà ở. Ngược lại, khi lãi suất tăng, việc phê duyệt nhà ở cũng có thể giảm do chi phí vay tiền lên cao, dẫn đến người mua nhà trở nên thận trọng hơn. Pháp luật và chính sách quản lý đất đai là các yếu tố quyết định không kém quan trọng. Quy hoạch đô thị, điều chỉnh quy định về sử dụng đất, và các ưu đãi về thuế là những công cụ chính sách mà chính phủ Việt Nam thường sử dụng để điều tiết thị trường bất động sản. Pháp luật càng minh bạch và chính sách hỗ trợ càng hiệu quả thì việc phê duyệt nhà ở tư nhân càng thuận lợi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặc dù có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phê duyệt nhà ở tư nhân, không thể không nhắc đến vai trò quan sát và phân tích dữ liệu của các tổ chức nghiên cứu như eulerpool. Chúng tôi không chỉ cung cấp số liệu thô mà còn tiến hành các phân tích chuyên sâu, dự báo xu hướng và đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến thị trường bất động sản. Các báo cáo và số liệu của chúng tôi được kiểm chứng bởi các chuyên gia kinh tế hàng đầu, nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy. Thông qua việc theo dõi sát sao dữ liệu phê duyệt nhà ở tư nhân, người dùng của eulerpool có thể dự đoán trước những biến động trên thị trường, từ đó đưa ra các quyết định tài chính hợp lý. Đối với các doanh nghiệp bất động sản, thông tin này giúp họ lập kế hoạch phát triển dự án, dự báo nhu cầu và cân bằng cung-cầu. Đối với các ngân hàng và tổ chức tài chính, dữ liệu phê duyệt nhà ở tư nhân là cơ sở để họ đánh giá rủi ro và quyết định chính sách tín dụng. Trong tương lai, với đà phát triển kinh tế ổn định và sự cải thiện trong hệ thống quản lý đất đai, Việt Nam sẽ tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng trong lĩnh vực nhà ở tư nhân. Tuy nhiên, các yếu tố như biến đổi khí hậu, đô thị hóa nhanh chóng và sự biến động trong kinh tế toàn cầu vẫn sẽ đặt ra nhiều thách thức cho việc quản lý và phát triển bền vững. Vì vậy, việc cập nhật liên tục và phân tích chính xác dữ liệu phê duyệt nhà ở tư nhân sẽ vẫn là một trọng tâm quan trọng trong chiến lược nghiên cứu kinh tế của eulerpool. Để theo dõi và nắm bắt mọi diễn biến, mời bạn đọc thường xuyên truy cập vào trang web của eulerpool, nơi chúng tôi cập nhật liên tục thông tin mới nhất cũng như cung cấp các phân tích chuyên sâu về phê duyệt nhà ở tư nhân và nhiều chủ đề kinh tế vĩ mô khác. Chúng tôi tin rằng, với sự hỗ trợ từ dữ liệu chính xác và phân tích uy tín, mọi người sử dụng từ cá nhân, doanh nghiệp đến các tổ chức tài chính sẽ có đủ thông tin để đưa ra các quyết định kinh tế thông minh và hiệu quả.