Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn

Từ 2 € đảm bảo
Analyse
Hồ sơ
🇯🇵

Nhật Bản Sản Xuất Thép

Giá

6,9 tr.đ. Tonnes
Biến động +/-
+300 Tonnes
Biến động %
+4,44 %

Giá trị hiện tại của Sản Xuất Thép ở Nhật Bản là 6,9 tr.đ. Tonnes. Sản Xuất Thép ở Nhật Bản đã tăng lên 6,9 tr.đ. Tonnes vào ngày 1/10/2024, sau khi nó là 6,6 tr.đ. Tonnes vào ngày 1/9/2024. Từ 1/1/1969 đến 1/11/2024, GDP trung bình ở Nhật Bản là 8,57 tr.đ. Tonnes. Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào ngày 1/3/2008 với 10,78 tr.đ. Tonnes, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/1/1987 với 1,18 tr.đ. Tonnes.

Nguồn: World Steel Association

Sản Xuất Thép

  • 3 năm

  • 5 năm

  • 10 năm

  • 25 năm

  • Max

Sản xuất thép

Sản Xuất Thép Lịch sử

NgàyGiá trị
1/10/20246,9 tr.đ. Tonnes
1/9/20246,6 tr.đ. Tonnes
1/8/20246,9 tr.đ. Tonnes
1/7/20247,1 tr.đ. Tonnes
1/6/20247 tr.đ. Tonnes
1/5/20247,2 tr.đ. Tonnes
1/4/20247,1 tr.đ. Tonnes
1/3/20247,2 tr.đ. Tonnes
1/2/20247 tr.đ. Tonnes
1/1/20247,3 tr.đ. Tonnes
1
2
3
4
5
...
67

Số liệu vĩ mô tương tự của Sản Xuất Thép

TênHiện tạiTrước đóTần suất
🇯🇵
Biến động của lượng hàng tồn kho
1,877 Bio. JPY502,5 tỷ JPYQuý
🇯🇵
Chỉ số đồng thuận
115,2 points114,2 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số khảo sát kinh doanh cho các công ty sản xuất lớn
-1 %-6,7 %Quý
🇯🇵
Chỉ số ngành công nghiệp dịch vụ
101,9 points100 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số PMI Dịch vụ
49,4 points53,8 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số PMI sản xuất
50 points50,4 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số PMI Tổng hợp
49,7 points52,6 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số Reuters Tankan
6 points9 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số tiên đoán
110,9 points111,7 pointsHàng tháng
🇯🇵
Chỉ số tổng hợp tiên đoán
99,958 points99,932 pointsHàng tháng
🇯🇵
Đăng ký xe
229.683 Units211.131 UnitsHàng tháng
🇯🇵
Đầu tư tư nhân
6,8 %16,4 %Quý
🇯🇵
Đơn đặt hàng máy công cụ
119,336 tỷ JPY122,419 tỷ JPYHàng tháng
🇯🇵
Đơn đặt hàng máy móc
-3,2 %-2,9 %Hàng tháng
🇯🇵
Đơn hàng mới
1,097 Bio. JPY1,019 Bio. JPYHàng tháng
🇯🇵
Khảo sát Nhà quan sát Kinh tế
45,7 points47,4 pointsHàng tháng
🇯🇵
Khảo sát Triển Vọng của Các Nhà Quan Sát Kinh Tế
46,3 points48,5 pointsHàng tháng
🇯🇵
Khí hậu kinh doanh
13 points11 pointsQuý
🇯🇵
Lợi nhuận doanh nghiệp
25,275 Bio. JPY23,797 Bio. JPYQuý
🇯🇵
Phá sản
841 Companies909 CompaniesHàng tháng
🇯🇵
PMI Dịch vụ Phi sản xuất
33 points34 pointsQuý
🇯🇵
Sản xuất công nghiệp
-6,22 %-3,96 %Hàng tháng
🇯🇵
Sản xuất công nghiệp
0,3 %-1,8 %Hàng tháng
🇯🇵
Sản xuất công nghiệp hàng tháng
2,8 %-0,9 %Hàng tháng
🇯🇵
Sản xuất khai khoáng
-7,3 %-2,4 %Hàng tháng
🇯🇵
Sản xuất ô tô
656.576 Units462.349 UnitsHàng tháng
🇯🇵
Sản xuất xi măng
4,104 tr.đ. Tonnes4,088 tr.đ. TonnesHàng tháng
🇯🇵
Tâm lý doanh nghiệp nhỏ
-1 points-1 pointsQuý
🇯🇵
Tankan Capex của tất cả các ngành
11,3 %10,6 %Quý
🇯🇵
Triển vọng Tankan cho các công ty sản xuất lớn
14 points10 pointsQuý
🇯🇵
Triển vọng Tankan cho ngành Dịch vụ phi sản xuất
28 points28 pointsQuý
🇯🇵
Tỷ lệ sử dụng công suất
99,7 points99,4 pointsHàng tháng

Sản Xuất Thép là gì?

Sản xuất thép là một ngành kinh tế vĩ mô quan trọng, đóng vai trò nền tảng trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Trên trang web Eulerpool, chuyên cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô, chúng tôi xin giới thiệu về ngành sản xuất thép tại Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này. Sản xuất thép tại Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong những năm qua, nhờ vào sự đầu tư của cả nhà nước và tư nhân. Ngành thép được xem là xương sống của nền công nghiệp, bởi vì nó cung cấp nguyên liệu cơ bản cho nhiều ngành sản xuất khác như xây dựng, ô tô, đóng tàu, và đồ gia dụng. Theo dữ liệu từ Eulerpool, sản lượng thép của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể, với mức tăng trung bình hàng năm trên 10% trong thập kỷ vừa qua. Một số doanh nghiệp lớn trong ngành thép tại Việt Nam bao gồm Hòa Phát, Tisco, Posco, và Formosa. Những công ty này không chỉ phủ sóng thị trường trong nước mà còn xuất khẩu thép ra toàn cầu. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu, chiếm hơn 30% thị phần thép xây dựng trong nước. Việc sản xuất thép chủ yếu dựa vào hai phương pháp chính: lò cao và lò điện. Lò cao chủ yếu sử dụng quặng sắt và than cốc để sản xuất thép, trong khi lò điện sử dụng thép phế liệu làm nguyên liệu chính. Cả hai phương pháp này đều có những ưu và nhược điểm riêng, nhưng nhìn chung, Việt Nam đang hướng tới việc tối ưu hóa quy trình sản xuất để nâng cao năng suất và giảm thiểu tác động môi trường. Nhu cầu về thép tăng cao do sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng và các dự án cơ sở hạ tầng. Theo số liệu từ Eulerpool, Việt Nam hiện đang thực hiện nhiều dự án xây dựng lớn, bao gồm các dự án đường bộ, cầu, cảng biển, và khu công nghiệp. Sự phát triển này tạo ra một thị trường tiêu thụ khổng lồ cho ngành thép. Tuy nhiên, ngành sản xuất thép cũng đối mặt với nhiều thách thức. Một trong những thách thức lớn nhất là nguồn cung nguyên liệu. Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn quặng sắt và than cốc từ các quốc gia khác, làm tăng chi phí sản xuất. Mặt khác, thị trường thép toàn cầu biến động mạnh do các yếu tố như biến đổi khí hậu, chính sách thuế quan, và cạnh tranh quốc tế. Ngành thép cũng đứng trước áp lực phải giảm thiểu tác động môi trường. Quá trình sản xuất thép tiêu tốn nhiều năng lượng và thải ra một lượng lớn khí nhà kính. Điều này đặt ra một thách thức lớn về việc làm sao để cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào công nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu khí thải và tiết kiệm năng lượng, góp phần vào phát triển bền vững của ngành. Chính sách của nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoặc kìm hãm ngành thép. Các chính sách về thuế, đầu tư, và bảo vệ môi trường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Ví dụ, việc chính phủ áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường nghiêm ngặt có thể làm tăng chi phí sản xuất, nhưng đồng thời cũng thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ sạch. Ngoài ra, sự hợp tác quốc tế cũng có vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành thép. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các quốc gia và khu vực, mở rộng cơ hội xuất khẩu thép ra thị trường quốc tế. Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) là một ví dụ điển hình, giúp các doanh nghiệp thép Việt Nam tiếp cận thị trường mới và giảm bớt các rào cản thương mại. Về mặt triển vọng, ngành sản xuất thép tại Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển. Sự gia tăng của các dự án cơ sở hạ tầng và xây dựng, cùng với nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng tăng, là những yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển của ngành. Bên cạnh đó, xu hướng sử dụng vật liệu thay thế thép trong một số ngành cũng mở ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Cuối cùng, để đạt được sự phát triển bền vững, ngành sản xuất thép cần có những chiến lược dài hạn và cách tiếp cận toàn diện. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, áp dụng công nghệ tiên tiến, cải thiện quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất là những yếu tố cần thiết. Ngoài ra, việc xây dựng một hệ thống chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động cũng là điều kiện tiên quyết để ngành thép tiếp tục phát triển. Trang web Eulerpool cam kết cung cấp thông tin chính xác, cập nhật và đầy đủ về ngành sản xuất thép, giúp người dùng có cái nhìn toàn diện về tình hình kinh tế vĩ mô của ngành này tại Việt Nam và toàn cầu. Thông qua việc phân tích dữ liệu và báo cáo chi tiết, Eulerpool giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư ra quyết định một cách thông minh và hiệu quả.