Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Trung Quốc Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY)
Giá
Giá trị hiện tại của Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY) ở Trung Quốc là 2,2 %. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY) ở Trung Quốc đã giảm xuống còn 2,2 % vào 1/4/2023, sau khi nó là 4,9 % vào 1/3/2023. Từ 1/1/2008 đến 1/5/2024, GDP trung bình ở Trung Quốc là 7,57 %. Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào 1/1/2008 với 109,78 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào 1/1/2009 với -32,60 %.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY) ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm | |
---|---|
1/1/2008 | 109,78 % |
1/2/2008 | 75,19 % |
1/3/2008 | 61,26 % |
1/4/2008 | 59,30 % |
1/5/2008 | 54,97 % |
1/6/2008 | 45,55 % |
1/7/2008 | 44,50 % |
1/8/2008 | 41,60 % |
1/9/2008 | 39,90 % |
1/10/2008 | 35,06 % |
1/11/2008 | 23,60 % |
1/2/2010 | 4,90 % |
1/3/2010 | 7,70 % |
1/4/2010 | 11,30 % |
1/5/2010 | 14,30 % |
1/6/2010 | 19,60 % |
1/7/2010 | 20,70 % |
1/8/2010 | 18,10 % |
1/9/2010 | 16,60 % |
1/10/2010 | 15,70 % |
1/11/2010 | 15,70 % |
1/12/2010 | 17,40 % |
1/1/2011 | 23,40 % |
1/2/2011 | 27,10 % |
1/3/2011 | 29,40 % |
1/4/2011 | 26,03 % |
1/5/2011 | 23,40 % |
1/6/2011 | 18,40 % |
1/7/2011 | 18,60 % |
1/8/2011 | 17,70 % |
1/9/2011 | 16,60 % |
1/10/2011 | 15,90 % |
1/11/2011 | 13,20 % |
1/12/2011 | 9,70 % |
1/3/2013 | 1,44 % |
1/4/2013 | 1,21 % |
1/5/2013 | 1,03 % |
1/6/2013 | 4,90 % |
1/7/2013 | 7,10 % |
1/8/2013 | 6,37 % |
1/9/2013 | 6,20 % |
1/10/2013 | 5,77 % |
1/11/2013 | 5,50 % |
1/12/2013 | 5,30 % |
1/1/2014 | 16,10 % |
1/2/2014 | 10,40 % |
1/3/2014 | 5,50 % |
1/4/2014 | 5,00 % |
1/5/2014 | 2,80 % |
1/6/2014 | 2,20 % |
1/11/2014 | 0,70 % |
1/12/2014 | 1,70 % |
1/1/2015 | 29,40 % |
1/2/2015 | 17,00 % |
1/3/2015 | 11,30 % |
1/4/2015 | 11,10 % |
1/5/2015 | 10,50 % |
1/6/2015 | 8,00 % |
1/7/2015 | 7,90 % |
1/8/2015 | 9,20 % |
1/9/2015 | 9,00 % |
1/10/2015 | 8,60 % |
1/11/2015 | 7,90 % |
1/12/2015 | 6,40 % |
1/1/2016 | 3,20 % |
1/2/2016 | 2,70 % |
1/3/2016 | 4,50 % |
1/4/2016 | 4,80 % |
1/5/2016 | 3,80 % |
1/6/2016 | 5,10 % |
1/7/2016 | 4,30 % |
1/8/2016 | 4,50 % |
1/9/2016 | 4,20 % |
1/10/2016 | 4,20 % |
1/11/2016 | 3,90 % |
1/12/2016 | 4,10 % |
1/3/2017 | 1,00 % |
1/9/2017 | 1,60 % |
1/10/2017 | 1,90 % |
1/11/2017 | 9,80 % |
1/12/2017 | 7,90 % |
1/1/2018 | 0,30 % |
1/2/2018 | 0,50 % |
1/3/2018 | 0,50 % |
1/4/2018 | 0,10 % |
1/5/2018 | 1,30 % |
1/6/2018 | 1,10 % |
1/7/2018 | 2,30 % |
1/8/2018 | 2,30 % |
1/9/2018 | 2,90 % |
1/10/2018 | 3,30 % |
1/12/2018 | 0,90 % |
1/1/2019 | 4,80 % |
1/2/2019 | 5,50 % |
1/3/2019 | 6,50 % |
1/4/2019 | 6,40 % |
1/5/2019 | 6,80 % |
1/6/2019 | 7,20 % |
1/7/2019 | 7,30 % |
1/8/2019 | 6,90 % |
1/9/2019 | 6,50 % |
1/10/2019 | 6,60 % |
1/11/2019 | 6,00 % |
1/12/2019 | 5,80 % |
1/1/2020 | 4,00 % |
1/7/2020 | 0,50 % |
1/8/2020 | 2,60 % |
1/9/2020 | 5,20 % |
1/10/2020 | 6,40 % |
1/11/2020 | 6,30 % |
1/12/2020 | 6,20 % |
1/1/2021 | 4,60 % |
1/2/2021 | 31,50 % |
1/3/2021 | 39,90 % |
1/4/2021 | 38,60 % |
1/5/2021 | 35,40 % |
1/6/2021 | 28,70 % |
1/7/2021 | 25,50 % |
1/8/2021 | 22,30 % |
1/9/2021 | 19,60 % |
1/10/2021 | 17,80 % |
1/11/2021 | 15,90 % |
1/12/2021 | 14,90 % |
1/1/2022 | 11,60 % |
1/2/2022 | 37,90 % |
1/3/2022 | 25,60 % |
1/4/2022 | 20,50 % |
1/5/2022 | 17,30 % |
1/6/2022 | 17,40 % |
1/7/2022 | 17,30 % |
1/8/2022 | 16,40 % |
1/9/2022 | 15,60 % |
1/10/2022 | 14,40 % |
1/11/2022 | 9,90 % |
1/12/2022 | 6,30 % |
1/1/2023 | 14,50 % |
1/2/2023 | 6,10 % |
1/3/2023 | 4,90 % |
1/4/2023 | 2,20 % |
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY) Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/4/2023 | 2,2 % |
1/3/2023 | 4,9 % |
1/2/2023 | 6,1 % |
1/1/2023 | 14,5 % |
1/12/2022 | 6,3 % |
1/11/2022 | 9,9 % |
1/10/2022 | 14,4 % |
1/9/2022 | 15,6 % |
1/8/2022 | 16,4 % |
1/7/2022 | 17,3 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY)
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇨🇳 Cán cân dịch vụ | -61,744 tỷ USD | -61,226 tỷ USD | Quý |
🇨🇳 Cán cân dịch vụ với GDP | 1,5 % of GDP | 2,2 % of GDP | Hàng năm |
🇨🇳 Cán cân thanh toán текущий | 39,2 tỷ USD | 56,192 tỷ USD | Quý |
🇨🇳 Cán cân thương mại | 82,62 tỷ USD | 72,35 tỷ USD | Hàng tháng |
🇨🇳 Cán cân thương mại hàng hóa | 167,108 tỷ USD | 121,309 tỷ USD | Quý |
🇨🇳 Chỉ số Khủng bố | 0,582 Points | 0 Points | Hàng năm |
🇨🇳 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | 49,73 tỷ USD | 49,7 tỷ USD | Hàng tháng |
🇨🇳 Điều kiện giao dịch | 97,1 points | 96,4 points | Hàng tháng |
🇨🇳 Doanh số bán vũ khí | 2,432 tỷ SIPRI TIV | 2,083 tỷ SIPRI TIV | Hàng năm |
🇨🇳 Dòng tiền vốn | -48,373 tỷ USD | -74,429 tỷ USD | Quý |
🇨🇳 Dự trữ vàng | 2.264,32 Tonnes | 2.264,32 Tonnes | Quý |
🇨🇳 Hàng hóa vận chuyển hàng không dân dụng | 810 Ton | 800 Ton | Hàng tháng |
🇨🇳 Lượng khách du lịch đến | 13,78 tr.đ. | 0 | Hàng năm |
🇨🇳 Nhập khẩu | 219,73 tỷ USD | 220,15 tỷ USD | Hàng tháng |
🇨🇳 Nhập khẩu YoY | -3,9 % | -2,3 % | Hàng tháng |
🇨🇳 Nợ nước ngoài | 2,448 Bio. USD | 2,453 Bio. USD | Hàng năm |
🇨🇳 Nợ tiền đầu tư trực tiếp | 17,668 tỷ USD | -11,753 tỷ USD | Quý |
🇨🇳 Sản xuất dầu thô | 4.199 BBL/D/1K | 4.215 BBL/D/1K | Hàng tháng |
🇨🇳 Vận tải hàng hóa | 5,016 tỷ Ton | 4,958 tỷ Ton | Hàng tháng |
🇨🇳 Vận tải hàng hóa đường sắt | 455,37 tr.đ. Ton | 427,01 tr.đ. Ton | Hàng tháng |
🇨🇳 Vận tải hàng hóa đường thủy | 857,12 tr.đ. Ton | 831,45 tr.đ. Ton | Hàng tháng |
🇨🇳 Vận tải hàng hóa trên đường cao tốc | 3,703 tỷ Ton | 3,699 tỷ Ton | Hàng tháng |
🇨🇳 Xuất khẩu | 302,35 tỷ USD | 292,45 tỷ USD | Hàng tháng |
🇨🇳 Xuất khẩu ô tô | 503.466 | 512.235 | Hàng tháng |
🇨🇳 Xuất khẩu ô tô điện | 158.409 | 153.66 | Hàng tháng |
🇨🇳 Xuất khẩu YoY | 6,7 % | 12,7 % | Hàng tháng |
Tại Trung Quốc, Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài (FDI) được hiểu là nguồn vốn nước ngoài thực sự được sử dụng, tức là số tiền đã được sử dụng thực tế theo các thỏa thuận và hợp đồng, bao gồm tiền mặt, vật liệu và vốn vô hình như dịch vụ lao động và công nghệ mà cả hai bên đồng ý coi là một khoản đầu tư.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇹🇷Thổ Nhĩ Kỳ
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇭🇰Hongkong
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo năm (YoY) là gì?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những yếu tố then chốt giúp các quốc gia phát triển cả về kinh tế lẫn xã hội. Trong phạm vi chuyên mục "Đầu tư trực tiếp nước ngoài (YoY)" của eulerpool, chúng tôi mong muốn cung cấp cho các bạn một cái nhìn tổng quan chi tiết và chuyên nghiệp về mức độ và xu hướng của FDI trong những năm gần đây tại Việt Nam, cũng như tác động của nó đối với nền kinh tế quốc gia. Đầu tiên, cần hiểu rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là dòng vốn đầu tư từ một quốc gia này vào quốc gia khác với mục đích sở hữu và kiểm soát cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh. FDI không chỉ mang lại nguồn vốn đầu tư mới mà còn mang theo công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và tạo việc làm cho người lao động địa phương. Tại Việt Nam, FDI có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Từ sau khi Việt Nam thực hiện chính sách Đổi Mới vào những năm 1986, môi trường kinh doanh và đầu tư đã có những cải thiện đáng kể. Nhờ đó, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Theo dữ liệu của chúng tôi tại eulerpool, FDI vào Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, công nghiệp chế biến, bất động sản và dịch vụ. Cụ thể, dữ liệu của chúng tôi cho thấy FDI vào Việt Nam đã đạt mức cao nhất vào năm 2019, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 38 tỷ USD. Điều này phần nào phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư quốc tế vào tiềm năng tăng trưởng và sự ổn định kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, FDI vào Việt Nam đã có sự giảm sút so với năm trước đó. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn là một trong số ít quốc gia ở Đông Nam Á ghi nhận sự tăng trưởng dương trong thu hút FDI năm 2020. Một trong những lợi ích lớn mà FDI mang lại cho Việt Nam chính là sự chuyển giao công nghệ. Các doanh nghiệp FDI thường mang theo những công nghệ hiện đại, tiên tiến mà doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng sử dụng. Việc chuyển giao và học hỏi các công nghệ này giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Không chỉ vậy, FDI còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Theo thống kê, các doanh nghiệp FDI hiện đang tạo ra hơn 4 triệu việc làm, chiếm một phần không nhỏ trong tổng số việc làm của cả nước. Năng suất lao động tại các doanh nghiệp FDI thường cao hơn và mức lương cũng có phần ưu đãi hơn, từ đó cải thiện chất lượng sống của người lao động Việt Nam. Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, FDI đóng vai trò chủ lực. Các tập đoàn lớn như Samsung, LG, Intel đã xây dựng các nhà máy sản xuất quy mô lớn tại Việt Nam, tạo ra các chuỗi cung ứng nội địa và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ. Không những thế, FDI còn giúp hỗ trợ phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là lĩnh vực logistics và cảng biển, góp phần giảm chi phí vận chuyển và tăng cường khả năng kết nối của Việt Nam với thị trường toàn cầu. Trong giai đoạn tới, xu hướng FDI vào Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục khả quan nhờ vào các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết như CPTPP, EVFTA và RCEP. Các hiệp định này không chỉ giúp mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt Nam mà còn cải thiện môi trường đầu tư nhờ vào các cam kết về cải cách hành chính, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và tăng cường minh bạch. Tuy nhiên, để tiếp tục thu hút FDI và tận dụng tối đa lợi ích từ nguồn vốn này, Việt Nam cần chủ động cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư. Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm bảo tính minh bạch và công khai trong các thủ tục đầu tư. Ngoài ra, việc phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông và năng lượng, cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao tính cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút FDI. Thêm vào đó, Việt Nam cần chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp FDI. Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố quyết định năng suất lao động mà còn là tiêu chí quan trọng để các nhà đầu tư cân nhắc khi lựa chọn điểm đến đầu tư. Trong bối cảnh cạnh tranh khu vực ngày càng khốc liệt, việc xây dựng một chiến lược thu hút FDI có tầm nhìn dài hạn và linh hoạt là điều cần thiết. Việt Nam cần ưu tiên thu hút FDI vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh và công nghiệp sáng tạo nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao hơn và đảm bảo phát triển bền vững. Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Nó không chỉ đóng góp vào tăng trưởng GDP mà còn góp phần chuyển giao công nghệ, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện cơ sở hạ tầng. Qua chuyên mục "Đầu tư trực tiếp nước ngoài (YoY)" của eulerpool, chúng tôi hy vọng mang đến cho các bạn cái nhìn toàn diện và cập nhật về xu hướng FDI tại Việt Nam, từ đó giúp các doanh nghiệp, nhà đầu tư và công chúng có thông tin chính xác và kịp thời để đưa ra các quyết định chiến lược. Chúng tôi mong rằng bài viết này đã cung cấp những thông tin hữu ích về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, và chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật những dữ liệu mới nhất để phục vụ quý đọc giả. Hãy tiếp tục theo dõi eulerpool để nhận được những thông tin, phân tích chuyên sâu và cập nhật nhất về các chỉ số kinh tế vĩ mô.