Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Brazil Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Giá
Giá trị hiện tại của Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Brazil là 78,4 % of GDP. Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Brazil đã tăng lên 78,4 % of GDP vào ngày 1/7/2024, sau khi đã là 77,8 % of GDP vào ngày 1/6/2024. Từ 1/4/2015 đến 1/8/2024, GDP trung bình ở Brazil là 76,06 % of GDP. Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào ngày 1/10/2020 với 90,70 % of GDP, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/4/2015 với 61,70 % of GDP.
Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ·
3 năm
5 năm
Max
Tổng nợ so với GDP | |
---|---|
1/4/2015 | 61,70 % of GDP |
1/5/2015 | 62,50 % of GDP |
1/6/2015 | 63,00 % of GDP |
1/7/2015 | 64,60 % of GDP |
1/8/2015 | 65,30 % of GDP |
1/9/2015 | 66,00 % of GDP |
1/10/2015 | 66,10 % of GDP |
1/11/2015 | 65,10 % of GDP |
1/12/2015 | 66,20 % of GDP |
1/1/2016 | 67,00 % of GDP |
1/2/2016 | 67,60 % of GDP |
1/3/2016 | 67,30 % of GDP |
1/4/2016 | 67,50 % of GDP |
1/5/2016 | 68,60 % of GDP |
1/6/2016 | 68,50 % of GDP |
1/7/2016 | 69,50 % of GDP |
1/8/2016 | 70,10 % of GDP |
1/9/2016 | 70,70 % of GDP |
1/10/2016 | 70,30 % of GDP |
1/11/2016 | 70,50 % of GDP |
1/12/2016 | 69,50 % of GDP |
1/1/2017 | 69,70 % of GDP |
1/2/2017 | 70,60 % of GDP |
1/3/2017 | 71,60 % of GDP |
1/4/2017 | 71,70 % of GDP |
1/5/2017 | 72,50 % of GDP |
1/6/2017 | 73,10 % of GDP |
1/7/2017 | 73,80 % of GDP |
1/8/2017 | 73,70 % of GDP |
1/9/2017 | 73,90 % of GDP |
1/10/2017 | 74,40 % of GDP |
1/11/2017 | 74,40 % of GDP |
1/12/2017 | 74,00 % of GDP |
1/1/2018 | 74,50 % of GDP |
1/2/2018 | 75,10 % of GDP |
1/3/2018 | 75,30 % of GDP |
1/4/2018 | 75,90 % of GDP |
1/5/2018 | 77,00 % of GDP |
1/6/2018 | 77,20 % of GDP |
1/7/2018 | 77,00 % of GDP |
1/8/2018 | 77,30 % of GDP |
1/9/2018 | 77,20 % of GDP |
1/10/2018 | 76,50 % of GDP |
1/11/2018 | 77,30 % of GDP |
1/12/2018 | 76,70 % of GDP |
1/1/2019 | 76,70 % of GDP |
1/2/2019 | 77,40 % of GDP |
1/3/2019 | 78,40 % of GDP |
1/4/2019 | 78,80 % of GDP |
1/5/2019 | 78,70 % of GDP |
1/6/2019 | 78,70 % of GDP |
1/7/2019 | 79,00 % of GDP |
1/8/2019 | 79,80 % of GDP |
1/9/2019 | 79,00 % of GDP |
1/10/2019 | 78,30 % of GDP |
1/11/2019 | 77,70 % of GDP |
1/12/2019 | 75,80 % of GDP |
1/1/2020 | 76,10 % of GDP |
1/2/2020 | 76,50 % of GDP |
1/3/2020 | 78,40 % of GDP |
1/4/2020 | 79,70 % of GDP |
1/5/2020 | 81,90 % of GDP |
1/6/2020 | 85,50 % of GDP |
1/7/2020 | 86,50 % of GDP |
1/8/2020 | 88,80 % of GDP |
1/9/2020 | 90,60 % of GDP |
1/10/2020 | 90,70 % of GDP |
1/11/2020 | 88,10 % of GDP |
1/12/2020 | 89,30 % of GDP |
1/1/2021 | 89,70 % of GDP |
1/2/2021 | 90,00 % of GDP |
1/3/2021 | 89,10 % of GDP |
1/4/2021 | 86,70 % of GDP |
1/5/2021 | 84,50 % of GDP |
1/6/2021 | 84,00 % of GDP |
1/7/2021 | 83,80 % of GDP |
1/8/2021 | 82,70 % of GDP |
1/9/2021 | 83,00 % of GDP |
1/10/2021 | 82,90 % of GDP |
1/11/2021 | 81,10 % of GDP |
1/12/2021 | 80,30 % of GDP |
1/1/2022 | 79,60 % of GDP |
1/2/2022 | 79,20 % of GDP |
1/3/2022 | 78,50 % of GDP |
1/4/2022 | 78,30 % of GDP |
1/5/2022 | 78,20 % of GDP |
1/6/2022 | 78,00 % of GDP |
1/7/2022 | 77,60 % of GDP |
1/8/2022 | 77,50 % of GDP |
1/9/2022 | 77,10 % of GDP |
1/10/2022 | 76,80 % of GDP |
1/11/2022 | 74,50 % of GDP |
1/12/2022 | 73,50 % of GDP |
1/1/2023 | 73,10 % of GDP |
1/2/2023 | 73,00 % of GDP |
1/3/2023 | 73,00 % of GDP |
1/4/2023 | 73,20 % of GDP |
1/5/2023 | 73,60 % of GDP |
1/6/2023 | 73,60 % of GDP |
1/7/2023 | 74,10 % of GDP |
1/8/2023 | 74,40 % of GDP |
1/9/2023 | 74,40 % of GDP |
1/10/2023 | 74,70 % of GDP |
1/11/2023 | 73,80 % of GDP |
1/12/2023 | 74,40 % of GDP |
1/1/2024 | 75,00 % of GDP |
1/2/2024 | 75,50 % of GDP |
1/3/2024 | 76,00 % of GDP |
1/4/2024 | 76,20 % of GDP |
1/5/2024 | 76,70 % of GDP |
1/6/2024 | 77,80 % of GDP |
1/7/2024 | 78,40 % of GDP |
Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/7/2024 | 78,4 % of GDP |
1/6/2024 | 77,8 % of GDP |
1/5/2024 | 76,7 % of GDP |
1/4/2024 | 76,2 % of GDP |
1/3/2024 | 76 % of GDP |
1/2/2024 | 75,5 % of GDP |
1/1/2024 | 75 % of GDP |
1/12/2023 | 74,4 % of GDP |
1/11/2023 | 73,8 % of GDP |
1/10/2023 | 74,7 % of GDP |
Số liệu vĩ mô tương tự của Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇧🇷 Chỉ số Đánh giá Tham nhũng | 104 | 94 | Hàng năm |
🇧🇷 Chỉ số tham nhũng | 36 Points | 38 Points | Hàng năm |
🇧🇷 Chi tiêu của chính phủ | 532,766 tỷ BRL | 442,787 tỷ BRL | Hàng tháng |
🇧🇷 chi tiêu quân sự | 22,888 tỷ USD | 20,542 tỷ USD | Hàng năm |
🇧🇷 Giá trị của ngân sách nhà nước | -138,256 tỷ BRL | -69,638 tỷ BRL | Hàng tháng |
🇧🇷 Ngân sách nhà nước | -8,9 % of GDP | -4,6 % of GDP | Hàng năm |
🇧🇷 Nợ công | 8,424 Bio. BRL | 8,347 Bio. BRL | Hàng tháng |
🇧🇷 Nợ công so với GDP | 74,42 % of GDP | 71,68 % of GDP | Hàng năm |
🇧🇷 Thu nhập của nhà nước | 228,873 tỷ BRL | 190,611 tỷ BRL | Hàng tháng |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Amerika
- 🇦🇷Argentina
- 🇦🇼Aruba
- 🇧🇸Bahamas
- 🇧🇧Barbados
- 🇧🇿Belize
- 🇧🇲Bermuda
- 🇧🇴Bolivia
- 🇨🇦Canada
- 🇰🇾Quần đảo Cayman
- 🇨🇱Chile
- 🇨🇴Colombia
- 🇨🇷Costa Rica
- 🇨🇺Kuba
- 🇩🇴Cộng hòa Dominica
- 🇪🇨Ecuador
- 🇸🇻El Salvador
- 🇬🇹Guatemala
- 🇬🇾Guyana
- 🇭🇹Haiti
- 🇭🇳Honduras
- 🇯🇲Jamaika
- 🇲🇽Mexico
- 🇳🇮Nicaragua
- 🇵🇦Panama
- 🇵🇾Paraguay
- 🇵🇪Peru
- 🇵🇷Puerto Rico
- 🇸🇷Suriname
- 🇹🇹Trinidad và Tobago
- 🇺🇸Hoa Kỳ
- 🇺🇾Uruguay
- 🇻🇪Venezuela
- 🇦🇬Antigua và Barbuda
- 🇩🇲Dominica
- 🇬🇩Grenada
Tỷ lệ nợ công trên Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là gì?
Tỷ lệ Nợ Công so với GDP: Điểm Nhấn Về Sức Khỏe Tài Chính Của Quốc Gia Ở Eulerpool, chúng tôi hiểu rõ vai trò quan trọng của các chỉ số kinh tế trong việc đánh giá sức khỏe và tiềm năng phát triển của các nền kinh tế. Một trong những chỉ số quan trọng hàng đầu là tỷ lệ Nợ Công so với GDP. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu sâu sắc về chỉ số này và cách mà nó thể hiện tình hình tài chính của một quốc gia. Tỷ lệ Nợ Công so với GDP (Gross Debt to GDP) là một chỉ số kinh tế quan trọng, được sử dụng để đánh giá mức độ bền vững của tài chính công của một quốc gia. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia tổng nợ công của quốc gia cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia đó, sau đó nhân với 100 để ra phần trăm. Ví dụ, nếu một quốc gia có tổng nợ công là 1.000 tỷ USD và GDP là 2.000 tỷ USD, thì tỷ lệ Nợ Công so với GDP là 50%. Một tỷ lệ Nợ Công so với GDP cao có thể báo hiệu rằng quốc gia đang phải đối mặt với mức độ nợ công lớn so với khả năng sản xuất và thu nhập, điều này có thể gây ra rủi ro tài chính. Ngược lại, tỷ lệ thấp có thể chỉ ra rằng quốc gia có tình hình tài chính mạnh mẽ hơn và có khả năng quản lý nợ tốt. Mục tiêu của việc sử dụng tỷ lệ Nợ Công so với GDP là để cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư và công chúng một công cụ để đánh giá mức độ nặng nề của gánh nợ công. Một trong những lợi ích chính của việc theo dõi chỉ số này là nó giúp phát hiện sớm các rủi ro tài chính tiềm ẩn. Nếu tỷ lệ này tăng nhanh chóng, điều này có thể báo hiệu rằng quốc gia đang phải đối mặt với các vấn đề tài chính nghiêm trọng, và cần có các biện pháp can thiệp kịp thời. Tỷ lệ Nợ Công so với GDP cũng là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá mức độ ổn định của nợ công qua thời gian. Bằng cách so sánh tỷ lệ này theo từng năm, chúng ta có thể thấy được xu hướng tăng hay giảm nợ công và đánh giá được các chính sách tài chính của chính phủ có hiệu quả hay không. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chỉ số này, chúng ta nên xem xét một số yếu tố ảnh hưởng đến nợ công và GDP. Nợ công bao gồm các khoản vay của chính phủ từ cả nguồn nội địa và quốc tế, cũng như các khoản nợ của chính phủ trung ương và các chính quyền địa phương. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị của mọi hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong biên giới của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Một yếu tố quan trọng cần xem xét là khả năng trả nợ của quốc gia. Một quốc gia có tỷ lệ Nợ Công so với GDP cao nhưng có nguồn thu tài chính ổn định và khả năng trả nợ cao thì vẫn có thể vận hành một nền kinh tế bền vững. Ngược lại, một quốc gia có tỷ lệ này thấp nhưng gặp khó khăn trong thu ngân sách và quản lý nợ có thể vẫn đối mặt với rủi ro tài chính nghiêm trọng. Ngoài ra, cấu trúc của nợ công cũng là một yếu tố quyết định quan trọng. Nợ ngắn hạn với lãi suất cao sẽ tạo ra áp lực lớn hơn cho ngân sách nhà nước so với nợ dài hạn với lãi suất thấp. Sự phân bổ của nợ công giữa nội địa và quốc tế cũng ảnh hưởng đáng kể đến khả năng quản lý nợ của quốc gia. Nợ quốc tế thường đi kèm với rủi ro về biến động tỷ giá và các điều kiện vay khó khăn hơn từ các tổ chức tài chính quốc tế. Để cải thiện tỷ lệ Nợ Công so với GDP, chính phủ có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp phổ biến là thắt chặt chi tiêu công và tăng thu ngân sách, bao gồm cải cách thuế và cải thiện hiệu quả thu thuế. Việc tăng cường quản lý nợ công, tái cơ cấu nợ và phát hành trái phiếu chính phủ với điều kiện thuận lợi hơn cũng là những chiến lược quan trọng. Trong khía cạnh đầu tư, tỷ lệ Nợ Công so với GDP là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài. Một quốc gia với tỷ lệ này ổn định và mức độ nợ công hợp lý thường sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn, vì họ tin tưởng vào khả năng quản lý tài chính và sự ổn định kinh tế của quốc gia đó. Tại Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp cho bạn các dữ liệu kinh tế chính xác và cập nhật nhất để bạn có thể đưa ra các quyết định tài chính và đầu tư thông minh. Chúng tôi tin rằng hiểu biết sâu sắc về tỷ lệ Nợ Công so với GDP sẽ giúp bạn đánh giá đúng mức độ rủi ro và tiềm năng của các nền kinh tế trên thế giới. Tóm lại, tỷ lệ Nợ Công so với GDP là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của một quốc gia. Quản lý nợ công hiệu quả là yếu tố quyết định cho sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế. Với các dữ liệu và phân tích từ Eulerpool, chúng tôi hy vọng bạn sẽ có được cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về chỉ số này, từ đó đưa ra các quyết định tài chính và đầu tư hợp lý.