Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Hoa Kỳ Các giao dịch nhà đang chờ xử lý
Giá
Giá trị hiện tại của các giao dịch nhà đang chờ xử lý ở Hoa Kỳ là 1,56 %. Các giao dịch nhà đang chờ xử lý ở Hoa Kỳ giảm xuống còn 1,56 % vào ngày 1/12/2023, sau khi nó là 13,6 % vào ngày 1/5/2021. Từ 1/1/2002 đến 1/5/2024, GDP trung bình ở Hoa Kỳ là -0,54 %. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/4/2021 với 52,40 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/10/2022 với -36,80 %.
Các giao dịch nhà đang chờ xử lý ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Hợp đồng mua bán nhà chưa hoàn tất | |
---|---|
1/1/2002 | 4,70 % |
1/3/2002 | 1,60 % |
1/4/2002 | 4,60 % |
1/6/2002 | 0,70 % |
1/7/2002 | 2,80 % |
1/8/2002 | 4,30 % |
1/9/2002 | 14,50 % |
1/10/2002 | 3,00 % |
1/11/2002 | 1,40 % |
1/3/2003 | 0,60 % |
1/4/2003 | 2,20 % |
1/5/2003 | 6,40 % |
1/6/2003 | 12,30 % |
1/7/2003 | 13,00 % |
1/8/2003 | 5,70 % |
1/9/2003 | 4,90 % |
1/10/2003 | 9,10 % |
1/11/2003 | 6,10 % |
1/12/2003 | 5,60 % |
1/1/2004 | 5,40 % |
1/2/2004 | 14,90 % |
1/3/2004 | 16,20 % |
1/4/2004 | 11,40 % |
1/5/2004 | 15,00 % |
1/6/2004 | 7,90 % |
1/7/2004 | 6,40 % |
1/8/2004 | 13,30 % |
1/9/2004 | 15,00 % |
1/10/2004 | 14,00 % |
1/11/2004 | 12,30 % |
1/12/2004 | 13,90 % |
1/1/2005 | 9,90 % |
1/2/2005 | 8,90 % |
1/3/2005 | 2,50 % |
1/4/2005 | 8,00 % |
1/5/2005 | 3,00 % |
1/6/2005 | 5,30 % |
1/7/2005 | 5,00 % |
1/8/2005 | 3,60 % |
1/9/2005 | 1,10 % |
1/8/2008 | 4,20 % |
1/9/2008 | 4,50 % |
1/12/2008 | 2,40 % |
1/3/2009 | 0,50 % |
1/4/2009 | 2,40 % |
1/5/2009 | 8,80 % |
1/6/2009 | 6,50 % |
1/7/2009 | 13,70 % |
1/8/2009 | 14,30 % |
1/9/2009 | 16,90 % |
1/10/2009 | 30,90 % |
1/11/2009 | 18,70 % |
1/12/2009 | 4,60 % |
1/1/2010 | 12,10 % |
1/2/2010 | 17,60 % |
1/3/2010 | 21,20 % |
1/4/2010 | 23,90 % |
1/5/2011 | 12,30 % |
1/6/2011 | 17,50 % |
1/7/2011 | 11,80 % |
1/8/2011 | 11,00 % |
1/9/2011 | 9,00 % |
1/10/2011 | 6,80 % |
1/11/2011 | 6,60 % |
1/12/2011 | 7,50 % |
1/1/2012 | 9,00 % |
1/2/2012 | 11,10 % |
1/3/2012 | 12,30 % |
1/4/2012 | 15,80 % |
1/5/2012 | 11,50 % |
1/6/2012 | 9,40 % |
1/7/2012 | 11,30 % |
1/8/2012 | 11,20 % |
1/9/2012 | 15,10 % |
1/10/2012 | 12,80 % |
1/11/2012 | 9,40 % |
1/12/2012 | 8,40 % |
1/1/2013 | 8,60 % |
1/2/2013 | 9,00 % |
1/3/2013 | 7,60 % |
1/4/2013 | 9,80 % |
1/5/2013 | 9,90 % |
1/6/2013 | 11,00 % |
1/7/2013 | 5,10 % |
1/8/2013 | 4,70 % |
1/9/2013 | 0,70 % |
1/9/2014 | 1,20 % |
1/10/2014 | 2,70 % |
1/11/2014 | 4,70 % |
1/12/2014 | 7,60 % |
1/1/2015 | 9,70 % |
1/2/2015 | 12,70 % |
1/3/2015 | 11,40 % |
1/4/2015 | 12,00 % |
1/5/2015 | 9,60 % |
1/6/2015 | 8,00 % |
1/7/2015 | 6,80 % |
1/8/2015 | 6,20 % |
1/9/2015 | 3,80 % |
1/10/2015 | 3,70 % |
1/11/2015 | 2,90 % |
1/12/2015 | 4,80 % |
1/1/2016 | 2,30 % |
1/2/2016 | 0,80 % |
1/3/2016 | 1,40 % |
1/4/2016 | 2,80 % |
1/7/2016 | 0,80 % |
1/8/2016 | 0,60 % |
1/9/2016 | 1,90 % |
1/10/2016 | 1,70 % |
1/11/2016 | 0,10 % |
1/1/2017 | 1,30 % |
1/2/2017 | 2,20 % |
1/11/2017 | 0,60 % |
1/12/2017 | 0,50 % |
1/3/2019 | 0,40 % |
1/5/2019 | 0,10 % |
1/6/2019 | 2,70 % |
1/7/2019 | 0,30 % |
1/8/2019 | 0,50 % |
1/9/2019 | 1,80 % |
1/10/2019 | 3,10 % |
1/11/2019 | 6,20 % |
1/12/2019 | 3,00 % |
1/1/2020 | 6,00 % |
1/2/2020 | 9,90 % |
1/6/2020 | 6,40 % |
1/7/2020 | 15,90 % |
1/8/2020 | 23,10 % |
1/9/2020 | 19,80 % |
1/10/2020 | 20,50 % |
1/11/2020 | 16,20 % |
1/12/2020 | 19,90 % |
1/1/2021 | 12,30 % |
1/3/2021 | 23,90 % |
1/4/2021 | 52,40 % |
1/5/2021 | 13,60 % |
1/12/2023 | 1,56 % |
Các giao dịch nhà đang chờ xử lý Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2023 | 1,56 % |
1/5/2021 | 13,6 % |
1/4/2021 | 52,4 % |
1/3/2021 | 23,9 % |
1/1/2021 | 12,3 % |
1/12/2020 | 19,9 % |
1/11/2020 | 16,2 % |
1/10/2020 | 20,5 % |
1/9/2020 | 19,8 % |
1/8/2020 | 23,1 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Các giao dịch nhà đang chờ xử lý
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇺🇸 Bán hàng nhà cũ hàng tháng | 3,4 % | -1,3 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Bán hàng nhà mới | 619 units | 698 units | Hàng tháng |
🇺🇸 Bán hàng tồn kho nhà ở | 3,96 tr.đ. | 3,83 tr.đ. | Hàng tháng |
🇺🇸 Bán nhà đang chờ MoM | -2,1 % | -7,7 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Bắt đầu xây dựng | 1,311 tr.đ. units | 1,353 tr.đ. units | Hàng tháng |
🇺🇸 Chi phí xây dựng | -0,1 % | 0,3 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số giá nhà Case-Shiller | 333,21 points | 329,95 points | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số giá nhà Case-Shiller MoM | 1,4 % | 1,6 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số giá nhà Case-Shiller YoY | 7,2 % | 7,5 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số giá nhà hàng tháng | 0 % | 0,3 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số giá nhà quốc gia | 323,352 points | 322,277 points | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số giá nhà YoY | 6,3 % | 6,7 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số mua MBA | 161,5 points | 152,9 points | frequency_weekly |
🇺🇸 Chỉ số nhà ở | 424,3 points | 423,3 points | Hàng tháng |
🇺🇸 Chỉ số tái cấp vốn thế chấp MBA | 552,4 points | 552,7 points | frequency_weekly |
🇺🇸 Chỉ số thị trường cầm cố MBA | 212 points | 210,4 points | frequency_weekly |
🇺🇸 Chỉ số thị trường nhà ở NAHB | 42 points | 43 points | Hàng tháng |
🇺🇸 Doanh số bán nhà mới hàng tháng | -11,3 % | 2 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Đơn xin thế chấp | 0,8 % | 0,9 % | frequency_weekly |
🇺🇸 Giá bất động sản nhà ở | 4,67 % | 5,27 % | Quý |
🇺🇸 Giá nhà ở liền kề | 407.2 USD | 406.7 USD | Hàng tháng |
🇺🇸 Giá nhà trung bình | 545.8 USD | 501 USD | Hàng tháng |
🇺🇸 Giấy phép xây dựng | 1,419 tr.đ. | 1,425 tr.đ. | Hàng tháng |
🇺🇸 Giấy phép xây dựng hàng tháng | -0,4 % | -3,1 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Khởi công xây dựng MoM | -3,1 % | -1,9 % | Hàng tháng |
🇺🇸 Khởi công xây dựng nhà chung cư | 278 units | 310 units | Hàng tháng |
🇺🇸 Khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ | 982 units | 1,036 tr.đ. units | Hàng tháng |
🇺🇸 Khởi đầu Hypotheken | 448,31 tỷ USD | 374,11 tỷ USD | Quý |
🇺🇸 Kích thước Hypothec trung bình | 405.49 USD | 405.4 USD | frequency_weekly |
🇺🇸 Lãi suất thế chấp | 6,93 % | 6,94 % | frequency_weekly |
🇺🇸 Lãi suất thế chấp 15 năm | 5,96 % | 6,1 % | frequency_weekly |
🇺🇸 Lãi suất Thế chấp 30 năm | 6,86 % | 6,87 % | frequency_weekly |
🇺🇸 Tổng số lượng căn hộ | 1,37 tr.đ. | 1,36 tr.đ. | Hàng tháng |
🇺🇸 Tỷ lệ Giá thuê | 133,627 | 134,247 | Quý |
🇺🇸 Tỷ lệ sở hữu nhà ở riêng | 65,6 % | 65,6 % | Quý |
Chỉ số Pending Home Sales, một chỉ số hàng đầu về hoạt động nhà ở, đo lường hoạt động hợp đồng nhà ở và dựa trên các hợp đồng bất động sản đã ký cho các căn nhà riêng lẻ, căn hộ và nhà hợp tác hiện có. Khi một người bán chấp nhận hợp đồng bán trên một bất động sản, nó được ghi vào dịch vụ danh sách đa dạng (MLS) là "pending home sale." Phần lớn các pending home sale trở thành giao dịch bán nhà, thường là một đến hai tháng sau đó. Hiệp hội Bất động sản Quốc gia thu thập dữ liệu pending home sales từ MLS và các nhà môi giới lớn. Tổng cộng, dữ liệu từ hơn 100 MLS và 60 nhà môi giới lớn được nhận, cung cấp một mẫu lớn bao phủ 50% mẫu bán nhà hiện có. Con số này tương đương với 20 phần trăm của tất cả các giao dịch.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Amerika
- 🇦🇷Argentina
- 🇦🇼Aruba
- 🇧🇸Bahamas
- 🇧🇧Barbados
- 🇧🇿Belize
- 🇧🇲Bermuda
- 🇧🇴Bolivia
- 🇧🇷Brazil
- 🇨🇦Canada
- 🇰🇾Quần đảo Cayman
- 🇨🇱Chile
- 🇨🇴Colombia
- 🇨🇷Costa Rica
- 🇨🇺Kuba
- 🇩🇴Cộng hòa Dominica
- 🇪🇨Ecuador
- 🇸🇻El Salvador
- 🇬🇹Guatemala
- 🇬🇾Guyana
- 🇭🇹Haiti
- 🇭🇳Honduras
- 🇯🇲Jamaika
- 🇲🇽Mexico
- 🇳🇮Nicaragua
- 🇵🇦Panama
- 🇵🇾Paraguay
- 🇵🇪Peru
- 🇵🇷Puerto Rico
- 🇸🇷Suriname
- 🇹🇹Trinidad và Tobago
- 🇺🇾Uruguay
- 🇻🇪Venezuela
- 🇦🇬Antigua và Barbuda
- 🇩🇲Dominica
- 🇬🇩Grenada
Các giao dịch nhà đang chờ xử lý là gì?
Tình hình kinh tế vĩ mô là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh và tiềm năng của một nền kinh tế. Trong đó, chỉ số "Pending Home Sales" (Doanh số Bán Nhà Đang Chờ Xử Lý) là một trong những chỉ số có ý nghĩa đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế nói chung. Chỉ số này đo lường số lượng hợp đồng mua nhà đã ký kết nhưng chưa hoàn thành, và thường được sử dụng để dự báo về các giao dịch nhà ở trong tương lai. Trong bối cảnh thị trường bất động sản Việt Nam, chỉ số Pending Home Sales cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng mua bán nhà ở, từ đó giúp các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan có được thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chiến lược. Việc hiểu rõ chỉ số này không chỉ giúp dự đoán giá nhà ở trong tương lai mà còn góp phần vào việc đánh giá mức độ ổn định và phát triển của nền kinh tế. Chỉ số Pending Home Sales có thể được xem là một "chỉ báo hàng đầu" trong nền kinh tế, bởi nó không chỉ phản ánh tình hình hiện tại của thị trường bất động sản mà còn là một tín hiệu cho sự chuyển biến của các yếu tố kinh tế khác. Ví dụ, một sự gia tăng trong doanh số bán nhà đang chờ xử lý thường được coi là một dấu hiệu tích cực, cho thấy sự tự tin của người tiêu dùng và tiến triển kinh tế mạnh mẽ. Ngược lại, sự suy giảm trong chỉ số này có thể báo hiệu cho những khó khăn sắp tới trong nền kinh tế. Hiểu rõ chỉ số Pending Home Sales và những yếu tố ảnh hưởng đến nó là điều cần thiết để có thể dự đoán và phản ứng nhanh chóng trước các biến động của thị trường. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chỉ số này là lãi suất. Lãi suất thấp thường làm tăng khả năng người tiêu dùng vay tiền để mua nhà, từ đó làm tăng số lượt ký kết hợp đồng mua nhà. Ngược lại, lãi suất cao thường khiến chi phí vay tăng lên, làm giảm nhu cầu mua nhà. Ngoài lãi suất, các yếu tố như thu nhập của người dân, tỉ lệ thất nghiệp và các chính sách hỗ trợ từ chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn đến chỉ số Pending Home Sales. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ người mua nhà, như giảm thuế, tăng cường nguồn cung nhà ở xã hội, hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi. Những chính sách này đều có tác dụng kích thích thị trường bất động sản và làm tăng chỉ số Pending Home Sales. Một yếu tố khác cần được nhắc đến là tình hình kinh tế toàn cầu. Việt Nam là một nền kinh tế mở với sự phụ thuộc lớn vào thương mại và đầu tư nước ngoài, do đó những biến động kinh tế từ các nước đối tác cũng có thể tác động lớn đến thị trường bất động sản trong nước. Ví dụ, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu hay những biến động lớn tại các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc đều có thể làm thay đổi xu hướng đầu tư và tiêu dùng tại Việt Nam, từ đó ảnh hưởng đến chỉ số Pending Home Sales. Để có được dữ liệu chính xác và cập nhật về chỉ số Pending Home Sales tại Việt Nam, các nhà đầu tư và nhà hoạch định chính sách có thể truy cập vào những nguồn thông tin đáng tin cậy như Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước hoặc các cơ quan chuyên môn về bất động sản. Đồng thời, các nền tảng phân tích kinh tế vĩ mô như eulerpool cũng cung cấp những thông tin mới nhất và phân tích chi tiết về chỉ số này, giúp người dùng có được cái nhìn toàn diện và kịp thời. Sự biến động của chỉ số Pending Home Sales cũng mang lại những cơ hội và thách thức cho các nhà đầu tư. Một sự gia tăng đáng kể trong chỉ số này có thể là cơ hội hấp dẫn để đầu tư vào thị trường bất động sản, trong khi một sự sụt giảm có thể là lời cảnh báo để đưa ra các quyết định chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro. Do đó, theo dõi chỉ số Pending Home Sales thường xuyên và phân tích kỹ lưỡng là điều quan trọng để nắm bắt cơ hội và xử lý rủi ro trong thị trường bất động sản. Trên hết, chỉ số Pending Home Sales không chỉ mang lại giá trị trong việc dự báo thị trường bất động sản mà còn là một công cụ hữu ích trong việc xác định tình hình kinh tế vĩ mô. Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, việc nắm bắt và hiểu rõ chỉ số này sẽ giúp chúng ta có thể đưa ra những quyết định chính sách và đầu tư thông minh hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế. Tóm lại, chỉ số Pending Home Sales là một trong những chỉ số quan trọng trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường bất động sản Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ. Việc hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng cũng như cập nhật kịp thời các dữ liệu về chỉ số này sẽ giúp các bên liên quan có được cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về tình hình kinh tế, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược một cách hiệu quả. Eulerpool là một nền tảng chuyên nghiệp cung cấp các dữ liệu kinh tế vĩ mô cùng những phân tích chi tiết về chỉ số Pending Home Sales, giúp người dùng có được thông tin cần thiết để nắm bắt cơ hội và xử lý rủi ro trong lĩnh vực bất động sản.