Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Uruguay Doanh Thu Du Lịch
Giá
Giá trị hiện tại của Doanh Thu Du Lịch ở Uruguay là 710,609 tr.đ. USD. Doanh Thu Du Lịch ở Uruguay đã tăng lên 710,609 tr.đ. USD vào ngày 1/3/2024, sau khi nó ở mức 452,875 tr.đ. USD vào ngày 1/12/2023. Từ 1/3/1996 đến 1/6/2024, GDP trung bình ở Uruguay là 314,24 tr.đ. USD. Mức cao kỷ lục đã đạt được vào ngày 1/3/2018 với 1,09 tỷ USD, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/9/2002 với 40,72 tr.đ. USD.
Doanh Thu Du Lịch ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Doanh thu từ du lịch | |
---|---|
1/3/1996 | 399,33 tr.đ. USD |
1/6/1996 | 84,31 tr.đ. USD |
1/9/1996 | 90,33 tr.đ. USD |
1/12/1996 | 142,77 tr.đ. USD |
1/3/1997 | 473,69 tr.đ. USD |
1/6/1997 | 111,42 tr.đ. USD |
1/9/1997 | 90,58 tr.đ. USD |
1/12/1997 | 151,14 tr.đ. USD |
1/3/1998 | 412,06 tr.đ. USD |
1/6/1998 | 110,79 tr.đ. USD |
1/9/1998 | 91,41 tr.đ. USD |
1/12/1998 | 147,08 tr.đ. USD |
1/3/1999 | 377,19 tr.đ. USD |
1/6/1999 | 83,41 tr.đ. USD |
1/9/1999 | 89,14 tr.đ. USD |
1/12/1999 | 154,46 tr.đ. USD |
1/3/2000 | 427,28 tr.đ. USD |
1/6/2000 | 87,76 tr.đ. USD |
1/9/2000 | 76,77 tr.đ. USD |
1/12/2000 | 120,94 tr.đ. USD |
1/3/2001 | 344,81 tr.đ. USD |
1/6/2001 | 82,71 tr.đ. USD |
1/9/2001 | 80,68 tr.đ. USD |
1/12/2001 | 102,33 tr.đ. USD |
1/3/2002 | 202,61 tr.đ. USD |
1/6/2002 | 44,34 tr.đ. USD |
1/9/2002 | 40,72 tr.đ. USD |
1/12/2002 | 63,23 tr.đ. USD |
1/3/2003 | 148,90 tr.đ. USD |
1/6/2003 | 48,35 tr.đ. USD |
1/9/2003 | 52,95 tr.đ. USD |
1/12/2003 | 94,47 tr.đ. USD |
1/3/2004 | 237,48 tr.đ. USD |
1/6/2004 | 71,12 tr.đ. USD |
1/9/2004 | 63,32 tr.đ. USD |
1/12/2004 | 122,01 tr.đ. USD |
1/3/2005 | 301,46 tr.đ. USD |
1/6/2005 | 79,76 tr.đ. USD |
1/9/2005 | 82,37 tr.đ. USD |
1/12/2005 | 130,84 tr.đ. USD |
1/3/2006 | 275,17 tr.đ. USD |
1/6/2006 | 90,31 tr.đ. USD |
1/9/2006 | 90,50 tr.đ. USD |
1/12/2006 | 141,78 tr.đ. USD |
1/3/2007 | 358,55 tr.đ. USD |
1/6/2007 | 107,66 tr.đ. USD |
1/9/2007 | 138,01 tr.đ. USD |
1/12/2007 | 204,67 tr.đ. USD |
1/3/2008 | 454,55 tr.đ. USD |
1/6/2008 | 112,98 tr.đ. USD |
1/9/2008 | 204,62 tr.đ. USD |
1/12/2008 | 279,20 tr.đ. USD |
1/3/2009 | 576,13 tr.đ. USD |
1/6/2009 | 187,92 tr.đ. USD |
1/9/2009 | 194,21 tr.đ. USD |
1/12/2009 | 362,35 tr.đ. USD |
1/3/2010 | 696,67 tr.đ. USD |
1/6/2010 | 204,66 tr.đ. USD |
1/9/2010 | 204,69 tr.đ. USD |
1/12/2010 | 402,87 tr.đ. USD |
1/3/2011 | 1,09 tỷ USD |
1/6/2011 | 267,08 tr.đ. USD |
1/9/2011 | 313,55 tr.đ. USD |
1/12/2011 | 530,15 tr.đ. USD |
1/3/2012 | 1,03 tỷ USD |
1/6/2012 | 351,92 tr.đ. USD |
1/9/2012 | 282,41 tr.đ. USD |
1/12/2012 | 416,24 tr.đ. USD |
1/3/2013 | 908,07 tr.đ. USD |
1/6/2013 | 272,99 tr.đ. USD |
1/9/2013 | 284,46 tr.đ. USD |
1/12/2013 | 455,98 tr.đ. USD |
1/3/2014 | 795,64 tr.đ. USD |
1/6/2014 | 270,60 tr.đ. USD |
1/9/2014 | 265,10 tr.đ. USD |
1/12/2014 | 425,36 tr.đ. USD |
1/3/2015 | 839,48 tr.đ. USD |
1/6/2015 | 294,05 tr.đ. USD |
1/9/2015 | 274,82 tr.đ. USD |
1/12/2015 | 367,79 tr.đ. USD |
1/3/2016 | 795,22 tr.đ. USD |
1/6/2016 | 249,78 tr.đ. USD |
1/9/2016 | 281,29 tr.đ. USD |
1/12/2016 | 509,11 tr.đ. USD |
1/3/2017 | 1,09 tỷ USD |
1/6/2017 | 360,41 tr.đ. USD |
1/9/2017 | 363,55 tr.đ. USD |
1/12/2017 | 529,73 tr.đ. USD |
1/3/2018 | 1,09 tỷ USD |
1/6/2018 | 321,20 tr.đ. USD |
1/9/2018 | 318,04 tr.đ. USD |
1/12/2018 | 422,62 tr.đ. USD |
1/3/2019 | 776,05 tr.đ. USD |
1/6/2019 | 289,35 tr.đ. USD |
1/9/2019 | 294,76 tr.đ. USD |
1/12/2019 | 393,61 tr.đ. USD |
1/3/2020 | 674,93 tr.đ. USD |
1/11/2021 | 73,60 tr.đ. USD |
1/12/2021 | 105,77 tr.đ. USD |
1/3/2022 | 383,11 tr.đ. USD |
1/6/2022 | 267,36 tr.đ. USD |
1/9/2022 | 295,35 tr.đ. USD |
1/12/2022 | 450,96 tr.đ. USD |
1/3/2023 | 740,64 tr.đ. USD |
1/6/2023 | 277,94 tr.đ. USD |
1/9/2023 | 305,04 tr.đ. USD |
1/12/2023 | 452,88 tr.đ. USD |
1/3/2024 | 710,61 tr.đ. USD |
Doanh Thu Du Lịch Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/3/2024 | 710,609 tr.đ. USD |
1/12/2023 | 452,875 tr.đ. USD |
1/9/2023 | 305,045 tr.đ. USD |
1/6/2023 | 277,944 tr.đ. USD |
1/3/2023 | 740,639 tr.đ. USD |
1/12/2022 | 450,962 tr.đ. USD |
1/9/2022 | 295,347 tr.đ. USD |
1/6/2022 | 267,357 tr.đ. USD |
1/3/2022 | 383,109 tr.đ. USD |
1/12/2021 | 105,773 tr.đ. USD |
Số liệu vĩ mô tương tự của Doanh Thu Du Lịch
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇺🇾 Cán cân dịch vụ với GDP | -4,7 % of GDP | -3,9 % of GDP | Hàng năm |
🇺🇾 Cán cân thanh toán текущий | 51 tr.đ. USD | -368 tr.đ. USD | Quý |
🇺🇾 Cán cân thương mại | 31,823 tr.đ. USD | -338,036 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇺🇾 Chỉ số Khủng bố | 0,114 Points | 0,826 Points | Hàng năm |
🇺🇾 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | 69 tr.đ. USD | 2,046 tỷ USD | Quý |
🇺🇾 Dòng tiền vốn | 464 tr.đ. USD | 916 tr.đ. USD | Quý |
🇺🇾 Dự trữ vàng | 0,1 Tonnes | 0,1 Tonnes | Quý |
🇺🇾 Lượng khách du lịch đến | 583,821 | 1,135 tr.đ. | Quý |
🇺🇾 Nhập khẩu | 900,421 tr.đ. USD | 861,178 tr.đ. USD | Hàng tháng |
🇺🇾 Nợ nước ngoài | 47,395 tỷ USD | 48,739 tỷ USD | Quý |
🇺🇾 Nợ nước ngoài so với GDP | 46,2 % of GDP | 47,9 % of GDP | Hàng năm |
🇺🇾 Xuất khẩu | 701,653 tr.đ. USD | 721,095 tr.đ. USD | Hàng tháng |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Amerika
- 🇦🇷Argentina
- 🇦🇼Aruba
- 🇧🇸Bahamas
- 🇧🇧Barbados
- 🇧🇿Belize
- 🇧🇲Bermuda
- 🇧🇴Bolivia
- 🇧🇷Brazil
- 🇨🇦Canada
- 🇰🇾Quần đảo Cayman
- 🇨🇱Chile
- 🇨🇴Colombia
- 🇨🇷Costa Rica
- 🇨🇺Kuba
- 🇩🇴Cộng hòa Dominica
- 🇪🇨Ecuador
- 🇸🇻El Salvador
- 🇬🇹Guatemala
- 🇬🇾Guyana
- 🇭🇹Haiti
- 🇭🇳Honduras
- 🇯🇲Jamaika
- 🇲🇽Mexico
- 🇳🇮Nicaragua
- 🇵🇦Panama
- 🇵🇾Paraguay
- 🇵🇪Peru
- 🇵🇷Puerto Rico
- 🇸🇷Suriname
- 🇹🇹Trinidad và Tobago
- 🇺🇸Hoa Kỳ
- 🇻🇪Venezuela
- 🇦🇬Antigua và Barbuda
- 🇩🇲Dominica
- 🇬🇩Grenada
Doanh Thu Du Lịch là gì?
Doanh thu từ Du lịch là một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của một quốc gia. Khái niệm doanh thu từ du lịch không chỉ bao gồm chi tiêu của du khách quốc tế tại một quốc gia, mà còn phản ánh cả những giá trị gia tăng mà ngành du lịch mang lại cho các lĩnh vực khác như dịch vụ, thương mại, và sản xuất. Ở nhiều quốc gia, doanh thu từ du lịch chiếm một phần quan trọng trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Ví dụ, các quốc gia có nền kinh tế chủ yếu dựa vào du lịch như Thái Lan, Hy Lạp, và Maldives, ngành du lịch đóng góp tới hàng chục phần trăm vào GDP. Điều này cho thấy mức độ phụ thuộc và tầm quan trọng của lĩnh vực này trong nền kinh tế quốc gia. Một trong những phương pháp để đo lường doanh thu từ du lịch là thông qua phân tích số liệu từ nguồn thu ngoại tệ. Các khoản thu này bao gồm chi tiêu của khách du lịch cho các dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí, mua sắm và các dịch vụ khác. Theo các báo cáo của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), sự gia tăng mạnh mẽ của du lịch toàn cầu trong những năm gần đây đã góp phần thúc đẩy doanh thu của nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển. Ở Việt Nam, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, doanh thu từ du lịch quốc tế năm 2019 đạt hơn 32 tỷ USD, chiếm khoảng 10% GDP của cả nước. Điều này chứng tỏ vai trò không thể phủ nhận của ngành du lịch trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế và tạo ra doanh thu lớn cho quốc gia. Ngoài việc đóng góp vào GDP, doanh thu từ du lịch còn có tác động lan tỏa đến các ngành công nghiệp phụ trợ khác. Ví dụ, ngành vận tải, từ hàng không đến đường bộ và đường sắt, đã được hưởng lợi rất nhiều từ sự phát triển của du lịch. Nhiều hãng hàng không mở thêm các chuyến bay mới, các tuyến đường sắt và các dịch vụ vận chuyển công cộng cũng được nâng cao để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng lên của du khách. Bên cạnh đó, ngành dịch vụ lưu trú cũng phát triển mạnh mẽ, với sự xuất hiện của nhiều khách sạn, resort, và các cơ sở lưu trú khác, từ bình dân đến cao cấp. Không chỉ dừng lại ở việc tạo ra doanh thu trực tiếp, ngành du lịch còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm và dịch vụ khác. Khi khách du lịch tiêu dùng các sản phẩm địa phương, từ thực phẩm, hàng thủ công, đến các sản phẩm văn hóa, họ gián tiếp giúp gia tăng giá trị xuất khẩu của quốc gia. Ngoài ra, ngành du lịch còn tạo ra cơ hội việc làm rộng rãi cho người dân. Các doanh nghiệp trong ngành du lịch, từ nhỏ đến lớn, đều cần một lực lượng lao động đông đảo để phục vụ khách hàng, từ các nhân viên dịch vụ đến các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và marketing. Một khía cạnh quan trọng khác của doanh thu từ du lịch là khả năng thu hút đầu tư nước ngoài. Sự phát triển của ngành du lịch thường kích thích đầu tư vào cơ sở hạ tầng, từ đường xá, sân bay, đến các cơ sở lưu trú và điểm du lịch. Điều này không chỉ cải thiện cơ sở hạ tầng quốc gia mà còn tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút thêm đầu tư vào các ngành khác. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển nguồn thu từ du lịch, các quốc gia cần chú trọng đến vấn đề bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa. Du lịch bền vững là một khái niệm ngày càng được quan tâm, khi các quốc gia nhận ra rằng sự phát triển không kiểm soát của du lịch có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như ô nhiễm môi trường, suy thoái văn hóa và xã hội. Do đó, các chiến lược phát triển du lịch cần được thiết kế sao cho hài hòa giữa việc khai thác nguồn lực tự nhiên và bảo vệ môi trường, đồng thời tôn trọng và bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. Một số quốc gia đã từng bước áp dụng các chính sách du lịch bền vững, từ việc giới hạn số lượng du khách đến việc áp dụng các công nghệ xanh trong quản lý cơ sở du lịch. Các doanh nghiệp trong ngành cũng cần nâng cao nhận thức về du lịch bền vững, từ việc giảm thiểu rác thải đến việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và nâng cao chất lượng dịch vụ theo hướng thân thiện với môi trường. Ở góc độ quốc tế, doanh thu từ du lịch cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố toàn cầu như biến đổi khí hậu, tình hình chính trị, và sức khỏe cộng đồng. Đại dịch COVID-19 là một minh chứng rõ rệt khi mà ngành du lịch toàn cầu đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, gây ra tổn thất lớn về doanh thu cho hầu hết các quốc gia. Do đó, việc xây dựng các chính sách đối phó khẩn cấp và các chiến lược hồi phục sau khủng hoảng là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng bền vững của ngành. Tóm lại, doanh thu từ du lịch là một yếu tố kinh tế vĩ mô quan trọng, không chỉ đóng góp lớn vào GDP mà còn tạo ra nhiều cơ hội và lợi ích kinh tế khác. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả tiềm năng này, các quốc gia cần áp dụng các chiến lược phát triển bền vững, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và bảo tồn văn hóa. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa, ngành du lịch hứa hẹn sẽ tiếp tục là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế trong tương lai.