Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Ai Cập Cán cân thương mại
Giá
Giá trị hiện tại của Cán cân thương mại ở Ai Cập là 19,8 tr.đ. USD. Cán cân thương mại ở Ai Cập giảm xuống còn 19,8 tr.đ. USD vào ngày 1/5/1991, sau khi nó là 180,89 tr.đ. USD vào ngày 1/9/1980. Từ 1/1/1957 đến 1/3/2024, GDP trung bình ở Ai Cập là -1,01 tỷ USD. Mức cao nhất mọi thời đại được ghi nhận vào ngày 1/1/2004 với 235,50 tr.đ. USD, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/8/2014 với -5,06 tỷ USD.
Cán cân thương mại ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Cán cân thương mại | |
---|---|
1/3/1957 | 14,65 tr.đ. USD |
1/5/1957 | 4,02 tr.đ. USD |
1/6/1957 | 2,01 tr.đ. USD |
1/8/1957 | 8,90 tr.đ. USD |
1/12/1957 | 9,76 tr.đ. USD |
1/2/1958 | 2,87 tr.đ. USD |
1/8/1959 | 11,77 tr.đ. USD |
1/4/1960 | 20,10 tr.đ. USD |
1/5/1960 | 2,87 tr.đ. USD |
1/3/1961 | 2,87 tr.đ. USD |
1/5/1961 | 10,91 tr.đ. USD |
1/6/1961 | 11,49 tr.đ. USD |
1/2/1963 | 18,40 tr.đ. USD |
1/2/1964 | 1,38 tr.đ. USD |
1/2/1965 | 14,03 tr.đ. USD |
1/6/1965 | 24,15 tr.đ. USD |
1/1/1967 | 3,45 tr.đ. USD |
1/3/1967 | 11,04 tr.đ. USD |
1/4/1967 | 22,54 tr.đ. USD |
1/5/1967 | 5,98 tr.đ. USD |
1/1/1968 | 6,26 tr.đ. USD |
1/2/1968 | 17,80 tr.đ. USD |
1/3/1968 | 16,03 tr.đ. USD |
1/11/1968 | 14,26 tr.đ. USD |
1/1/1969 | 8,10 tr.đ. USD |
1/2/1969 | 13,20 tr.đ. USD |
1/3/1969 | 16,15 tr.đ. USD |
1/4/1969 | 15,66 tr.đ. USD |
1/5/1969 | 28,34 tr.đ. USD |
1/6/1969 | 74,96 tr.đ. USD |
1/8/1969 | 2,39 tr.đ. USD |
1/11/1969 | 24,08 tr.đ. USD |
1/12/1969 | 5,43 tr.đ. USD |
1/1/1970 | 13,75 tr.đ. USD |
1/2/1970 | 12,88 tr.đ. USD |
1/3/1970 | 23,05 tr.đ. USD |
1/5/1970 | 24,22 tr.đ. USD |
1/6/1970 | 14,95 tr.đ. USD |
1/1/1971 | 4,00 tr.đ. USD |
1/3/1971 | 41,56 tr.đ. USD |
1/11/1971 | 27,83 tr.đ. USD |
1/12/1971 | 32,32 tr.đ. USD |
1/2/1972 | 19,67 tr.đ. USD |
1/3/1972 | 17,02 tr.đ. USD |
1/4/1972 | 19,76 tr.đ. USD |
1/9/1972 | 7,27 tr.đ. USD |
1/12/1972 | 8,21 tr.đ. USD |
1/1/1973 | 23,00 tr.đ. USD |
1/2/1973 | 46,77 tr.đ. USD |
1/3/1973 | 83,62 tr.đ. USD |
1/4/1973 | 29,39 tr.đ. USD |
1/9/1973 | 26,42 tr.đ. USD |
1/11/1973 | 42,35 tr.đ. USD |
1/12/1973 | 59,80 tr.đ. USD |
1/1/1974 | 10,48 tr.đ. USD |
1/2/1974 | 119,35 tr.đ. USD |
1/3/1974 | 71,10 tr.đ. USD |
1/4/1974 | 34,88 tr.đ. USD |
1/5/1974 | 33,09 tr.đ. USD |
1/6/1974 | 98,77 tr.đ. USD |
1/7/1974 | 100,87 tr.đ. USD |
1/8/1974 | 41,76 tr.đ. USD |
1/7/1975 | 27,35 tr.đ. USD |
1/9/1980 | 180,89 tr.đ. USD |
1/5/1991 | 19,80 tr.đ. USD |
Cán cân thương mại Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/5/1991 | 19,8 tr.đ. USD |
1/9/1980 | 180,89 tr.đ. USD |
1/7/1975 | 27,35 tr.đ. USD |
1/8/1974 | 41,76 tr.đ. USD |
1/7/1974 | 100,87 tr.đ. USD |
1/6/1974 | 98,77 tr.đ. USD |
1/5/1974 | 33,09 tr.đ. USD |
1/4/1974 | 34,88 tr.đ. USD |
1/3/1974 | 71,1 tr.đ. USD |
1/2/1974 | 119,35 tr.đ. USD |
Số liệu vĩ mô tương tự của Cán cân thương mại
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇪🇬 Cán cân dịch vụ với GDP | -1,2 % of GDP | -3,7 % of GDP | Hàng năm |
🇪🇬 Cán cân thanh toán текущий | -6,825 tỷ USD | -2,807 tỷ USD | Quý |
🇪🇬 Chỉ số Khủng bố | 5,221 Points | 6,632 Points | Hàng năm |
🇪🇬 Chuyển khoản | 4,932 tỷ USD | 4,516 tỷ USD | Quý |
🇪🇬 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | 5,036 tỷ USD | 5,497 tỷ USD | Quý |
🇪🇬 Doanh thu từ du lịch | 13,6 tỷ USD | 10,7 tỷ USD | Hàng năm |
🇪🇬 Dòng tiền vốn | 8,364 tỷ USD | 1,769 tỷ USD | Quý |
🇪🇬 Dự trữ vàng | 126,3 Tonnes | 125,97 Tonnes | Quý |
🇪🇬 Nhập khẩu | 6,081 tỷ USD | 5,544 tỷ USD | Hàng tháng |
🇪🇬 Nợ nước ngoài | 168,034 tỷ USD | 164,522 tỷ USD | Quý |
🇪🇬 Sản xuất dầu thô | 552 BBL/D/1K | 559 BBL/D/1K | Hàng tháng |
🇪🇬 Xuất khẩu | 3,356 tỷ USD | 3,476 tỷ USD | Hàng tháng |
Ai Cập đã ghi nhận thâm hụt thương mại từ năm 2004, khi nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu, chủ yếu do sự gia tăng trong nhập khẩu dầu mỏ và lúa mì. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Ai Cập bao gồm dầu mỏ và các sản phẩm khoáng sản khác, hóa chất, sản phẩm nông nghiệp, gia súc và dệt may. Ai Cập nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản và hóa chất, sản phẩm nông nghiệp, gia súc và thực phẩm, máy móc và thiết bị điện, cùng với kim loại cơ bản. Các đối tác thương mại chính của Ai Cập là các nước châu Âu (38% tổng xuất khẩu và 31% tổng nhập khẩu) và các nước Ả Rập (28% xuất khẩu và 13,5% nhập khẩu). Ngoài ra còn có: Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Phi
- 🇩🇿Algeria
- 🇦🇴Angola
- 🇧🇯Benin
- 🇧🇼Botswana
- 🇧🇫Burkina Faso
- 🇧🇮Burundi
- 🇨🇲Cameroon
- 🇨🇻Cabo Verde
- 🇨🇫Cộng hòa Trung Phi
- 🇹🇩Chad
- 🇰🇲Comoros
- 🇨🇬Kongo
- 🇿🇦Nam Phi
- 🇩🇯Djibouti
- 🇬🇶Guinea Xích Đạo
- 🇪🇷Eritrea
- 🇪🇹Ethiopia
- 🇬🇦Gabon
- 🇬🇲Gambia
- 🇬🇭Ghana
- 🇬🇳Guinea
- 🇬🇼Guinea-Bissau
- 🇨🇮Bờ Biển Ngà
- 🇰🇪Kenya
- 🇱🇸Lesotho
- 🇱🇷Liberia
- 🇱🇾Libya
- 🇲🇬Madagaskar
- 🇲🇼Malawi
- 🇲🇱Mali
- 🇲🇷Mauritania
- 🇲🇺Mauritius
- 🇲🇦Maroc
- 🇲🇿Mozambique
- 🇳🇦Namibia
- 🇳🇪Niger
- 🇳🇬Nigeria
- 🇷🇼Ruanda
- 🇸🇹São Tomé và Príncipe
- 🇸🇳Senegal
- 🇸🇨Seychelles
- 🇸🇱Sierra Leone
- 🇸🇴Somalia
- Nam Sudan
- 🇸🇩Sudan
- 🇸🇿Eswatini
- 🇹🇿Tanzania
- 🇹🇬Togo (Note for clarification: Since "Togo" is a proper noun, it remains unchanged in the translation.)
- 🇹🇳Tunisia
- 🇺🇬Uganda
- 🇿🇲Zambia
- 🇿🇼Zimbabwe
Cán cân thương mại là gì?
Cân bằng thương mại (Balance of Trade) là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng nhất để đánh giá sức khỏe kinh tế của một quốc gia. Trên trang web chuyên nghiệp Eulerpool của chúng tôi, chúng tôi cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô toàn diện và chính xác, trong đó bao gồm cả các số liệu về cân bằng thương mại. Cân bằng thương mại, hay còn được gọi là "xuất siêu - nhập siêu" (Trade Surplus - Trade Deficit), thể hiện sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và dịch vụ mà một quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu. Khi giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, quốc gia đó đạt được xuất siêu. Ngược lại, khi giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu, quốc gia đó trải qua nhập siêu. Chỉ số này không chỉ phản ánh sức mạnh của nền kinh tế đối với thị trường quốc tế mà còn là một yếu tố quan trọng trong chính sách đối ngoại và kinh tế của các quốc gia. Việt Nam, với nền kinh tế mở cửa và tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, rất quan tâm đến chỉ số này. Cân bằng thương mại của Việt Nam phản ánh không chỉ sức mạnh của các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ mà còn là biểu hiện sự đa dạng hóa và hội nhập của nền kinh tế vào thị trường toàn cầu. Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến cân bằng thương mại là tỷ giá hối đoái. Khi đồng nội tệ mất giá so với các ngoại tệ khác, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia có thể trở nên rẻ hơn đối với các thị trường nước ngoài, giúp tăng xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng làm cho hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt hơn, có thể dẫn đến việc giảm nhập khẩu. Ngược lại, nếu đồng nội tệ tăng giá trị, hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó có thể trở nên đắt hơn đối với thị trường quốc tế, có thể giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Cân bằng thương mại cũng bị ảnh hưởng bởi các biện pháp chính sách kinh tế của chúng ta. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu như các chương trình khuyến mại, miễn giảm thuế và điều chỉnh chính sách tài khóa, đều có thể tăng cường xuất khẩu. Ngược lại, các biện pháp bảo hộ mậu dịch như thuế quan và hạn ngạch có thể làm giảm nhập khẩu và thúc đẩy sản xuất nội địa. Các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản, và Đức thường chú trọng vào xuất khẩu các sản phẩm công nghệ cao và dịch vụ tài chính, trong khi đó các quốc gia đang phát triển như Việt Nam lại tập trung vào các sản phẩm nông nghiệp, dệt may, và hàng tiêu dùng. Do đó, sự thay đổi trong nhu cầu quốc tế đối với các sản phẩm này có thể tác động mạnh mẽ đến cân bằng thương mại của từng quốc gia. Ngoài ra, các yếu tố như giá cả nguyên vật liệu quốc tế và chế độ tài chính toàn cầu cũng đóng vai trò quan trọng. Chẳng hạn, khi giá dầu tăng, những quốc gia nhập khẩu dầu sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nhập siêu. Ngược lại, các quốc gia xuất khẩu dầu sẽ hưởng lợi từ giá dầu cao, dẫn đến xuất siêu. Tính chất chu kỳ kinh tế cũng là một yếu tố cần được xem xét. Trong giai đoạn mở rộng kinh tế, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng cao, dẫn đến tăng nhập khẩu và có thể là nhập siêu. Trong giai đoạn suy thoái, nhu cầu giảm, nhập khẩu giảm, và có thể dẫn đến xuất siêu tạm thời. Điều này càng thể hiện rõ qua phân tích dữ liệu vĩ mô mà Eulerpool cung cấp, khi chúng ta có thể theo dõi các chỉ số kinh tế qua nhiều chu kỳ kinh tế khác nhau. Để có một cái nhìn toàn diện về cân bằng thương mại, chúng ta cũng cần xem xét các yếu tố như cơ cấu kinh tế và sự phát triển công nghiệp. Những quốc gia có cơ cấu kinh tế dựa vào xuất khẩu, như các nước ASEAN, thường có xu hướng đạt được xuất siêu nhờ vào các ngành công nghiệp chế biến và chế tạo phát triển mạnh. Trong khi đó, những quốc gia có cơ cấu kinh tế dựa vào tiêu dùng nội địa lại có xu hướng nhập siêu khi nền kinh tế phát triển. Eulerpool cung cấp một nền tảng tiên tiến giúp bạn dễ dàng theo dõi và phân tích các chỉ số kinh tế vĩ mô, bao gồm cả số liệu về cân bằng thương mại. Với dữ liệu cập nhật và phân tích sâu sắc, bạn có thể hiểu rõ hơn về xu hướng kinh tế, dự báo các biến động và có kế hoạch kinh tế phù hợp. Chúng tôi tin rằng, với sự hỗ trợ của Eulerpool, bạn sẽ không chỉ nắm bắt được những thông tin chính xác mà còn có khả năng dự đoán và đưa ra những quyết định thông minh, giúp tối ưu hóa các chiến lược kinh doanh và đầu tư của mình trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng phức tạp. Với mục tiêu mang đến cho người dùng những thông tin kinh tế chính xác và có giá trị, Eulerpool luôn cam kết đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, trở thành nguồn tham khảo uy tín và đáng tin cậy trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Chúng tôi hy vọng bạn sẽ tận dụng tối đa các công cụ và dịch vụ của chúng tôi để nắm bắt và thích nghi với những biến đổi kinh tế, từ đó đạt được những thành công bền vững. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của Eulerpool. Chúng tôi hân hạnh được đồng hành cùng bạn trên con đường khám phá và chinh phục các thách thức kinh tế trong tương lai.