Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Mali Chi tiêu quân sự
Giá
Giá trị hiện tại của Chi tiêu quân sự ở Mali là 582 tr.đ. USD. Chi tiêu quân sự ở Mali giảm xuống còn 582 tr.đ. USD vào 1/1/2022, sau khi nó là 652,9 tr.đ. USD vào 1/1/2021. Từ 1/1/1961 đến 1/1/2023, GDP trung bình ở Mali là 119,73 tr.đ. USD. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào 1/1/2023 với 784,50 tr.đ. USD, trong khi mức thấp nhất được ghi nhận vào 1/1/1961 với 3,90 tr.đ. USD.
Chi tiêu quân sự ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
chi tiêu quân sự | |
---|---|
1/1/1961 | 3,90 tr.đ. USD |
1/1/1962 | 4,30 tr.đ. USD |
1/1/1963 | 4,40 tr.đ. USD |
1/1/1964 | 5,20 tr.đ. USD |
1/1/1965 | 4,60 tr.đ. USD |
1/1/1966 | 4,60 tr.đ. USD |
1/1/1967 | 5,10 tr.đ. USD |
1/1/1968 | 5,30 tr.đ. USD |
1/1/1969 | 5,70 tr.đ. USD |
1/1/1970 | 6,20 tr.đ. USD |
1/1/1971 | 6,30 tr.đ. USD |
1/1/1972 | 8,30 tr.đ. USD |
1/1/1973 | 11,00 tr.đ. USD |
1/1/1974 | 11,60 tr.đ. USD |
1/1/1975 | 19,10 tr.đ. USD |
1/1/1976 | 21,80 tr.đ. USD |
1/1/1977 | 26,10 tr.đ. USD |
1/1/1978 | 31,00 tr.đ. USD |
1/1/1979 | 36,20 tr.đ. USD |
1/1/1980 | 38,30 tr.đ. USD |
1/1/1981 | 31,60 tr.đ. USD |
1/1/1982 | 29,50 tr.đ. USD |
1/1/1983 | 26,80 tr.đ. USD |
1/1/1984 | 25,40 tr.đ. USD |
1/1/1985 | 29,80 tr.đ. USD |
1/1/1986 | 37,50 tr.đ. USD |
1/1/1987 | 44,30 tr.đ. USD |
1/1/1988 | 48,00 tr.đ. USD |
1/1/1989 | 46,10 tr.đ. USD |
1/1/1990 | 52,20 tr.đ. USD |
1/1/1993 | 44,50 tr.đ. USD |
1/1/1994 | 29,90 tr.đ. USD |
1/1/1995 | 40,50 tr.đ. USD |
1/1/1996 | 39,70 tr.đ. USD |
1/1/1997 | 40,30 tr.đ. USD |
1/1/1998 | 41,00 tr.đ. USD |
1/1/1999 | 43,90 tr.đ. USD |
1/1/2000 | 43,70 tr.đ. USD |
1/1/2001 | 44,90 tr.đ. USD |
1/1/2002 | 49,40 tr.đ. USD |
1/1/2003 | 66,80 tr.đ. USD |
1/1/2004 | 77,40 tr.đ. USD |
1/1/2005 | 86,50 tr.đ. USD |
1/1/2006 | 96,00 tr.đ. USD |
1/1/2007 | 110,40 tr.đ. USD |
1/1/2008 | 142,90 tr.đ. USD |
1/1/2009 | 144,40 tr.đ. USD |
1/1/2010 | 146,80 tr.đ. USD |
1/1/2011 | 161,10 tr.đ. USD |
1/1/2012 | 148,90 tr.đ. USD |
1/1/2013 | 153,80 tr.đ. USD |
1/1/2014 | 218,10 tr.đ. USD |
1/1/2015 | 309,20 tr.đ. USD |
1/1/2016 | 362,40 tr.đ. USD |
1/1/2017 | 460,20 tr.đ. USD |
1/1/2018 | 481,70 tr.đ. USD |
1/1/2019 | 475,60 tr.đ. USD |
1/1/2020 | 593,90 tr.đ. USD |
1/1/2021 | 652,90 tr.đ. USD |
1/1/2022 | 582,00 tr.đ. USD |
Chi tiêu quân sự Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/1/2022 | 582 tr.đ. USD |
1/1/2021 | 652,9 tr.đ. USD |
1/1/2020 | 593,9 tr.đ. USD |
1/1/2019 | 475,6 tr.đ. USD |
1/1/2018 | 481,7 tr.đ. USD |
1/1/2017 | 460,2 tr.đ. USD |
1/1/2016 | 362,4 tr.đ. USD |
1/1/2015 | 309,2 tr.đ. USD |
1/1/2014 | 218,1 tr.đ. USD |
1/1/2013 | 153,8 tr.đ. USD |
Số liệu vĩ mô tương tự của Chi tiêu quân sự
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇲🇱 Chỉ số Đánh giá Tham nhũng | 136 | 137 | Hàng năm |
🇲🇱 Chỉ số tham nhũng | 28 Points | 28 Points | Hàng năm |
🇲🇱 Ngân sách nhà nước | -5 % of GDP | -4,4 % of GDP | Hàng năm |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Phi
- 🇩🇿Algeria
- 🇦🇴Angola
- 🇧🇯Benin
- 🇧🇼Botswana
- 🇧🇫Burkina Faso
- 🇧🇮Burundi
- 🇨🇲Cameroon
- 🇨🇻Cabo Verde
- 🇨🇫Cộng hòa Trung Phi
- 🇹🇩Chad
- 🇰🇲Comoros
- 🇨🇬Kongo
- 🇿🇦Nam Phi
- 🇩🇯Djibouti
- 🇪🇬Ai Cập
- 🇬🇶Guinea Xích Đạo
- 🇪🇷Eritrea
- 🇪🇹Ethiopia
- 🇬🇦Gabon
- 🇬🇲Gambia
- 🇬🇭Ghana
- 🇬🇳Guinea
- 🇬🇼Guinea-Bissau
- 🇨🇮Bờ Biển Ngà
- 🇰🇪Kenya
- 🇱🇸Lesotho
- 🇱🇷Liberia
- 🇱🇾Libya
- 🇲🇬Madagaskar
- 🇲🇼Malawi
- 🇲🇷Mauritania
- 🇲🇺Mauritius
- 🇲🇦Maroc
- 🇲🇿Mozambique
- 🇳🇦Namibia
- 🇳🇪Niger
- 🇳🇬Nigeria
- 🇷🇼Ruanda
- 🇸🇹São Tomé và Príncipe
- 🇸🇳Senegal
- 🇸🇨Seychelles
- 🇸🇱Sierra Leone
- 🇸🇴Somalia
- Nam Sudan
- 🇸🇩Sudan
- 🇸🇿Eswatini
- 🇹🇿Tanzania
- 🇹🇬Togo (Note for clarification: Since "Togo" is a proper noun, it remains unchanged in the translation.)
- 🇹🇳Tunisia
- 🇺🇬Uganda
- 🇿🇲Zambia
- 🇿🇼Zimbabwe
Chi tiêu quân sự là gì?
Chi tiêu quân sự, một khía cạnh quan trọng trong kinh tế học vĩ mô, đóng vai trò thiết yếu trong việc định hình sức mạnh quốc gia và sự ổn định toàn cầu. Trên trang web chuyên về dữ liệu kinh tế vĩ mô như Eulerpool, việc nắm vững thông tin về chi tiêu quân sự của các quốc gia không chỉ giúp hiểu rõ hơn về ưu tiên ngân sách mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về chính sách quốc phòng và chiến lược an ninh của từng quốc gia. Chi tiêu quân sự thường bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến việc duy trì và phát triển lực lượng vũ trang, bao gồm lương cho quân nhân, mua sắm vũ khí, chi phí vận hành và bảo trì thiết bị, cũng như các khoản đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ quân sự. Đây là một phần quan trọng của ngân sách quốc gia và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu quốc gia, đặc biệt tại các quốc gia có vị trí chiến lược hoặc đang tham gia vào các cuộc xung đột quân sự. Một trong những lý do khiến chi tiêu quân sự trở nên quan trọng đối với các nhà phân tích kinh tế là vì nó phản ánh rõ ràng những ưu tiên chính trị và chiến lược của một quốc gia. Mức độ chi tiêu quân sự có thể là dấu hiệu của sự chuẩn bị cho các cuộc xung đột tiềm năng hoặc nhằm răn đe các mối đe dọa từ bên ngoài. Đồng thời, chi tiêu quân sự cao cũng có thể gây ra những hệ lụy về kinh tế, như việc cắt giảm đầu tư vào các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế, hoặc cơ sở hạ tầng. Trong bối cảnh toàn cầu, chi tiêu quân sự còn thể hiện sự cân bằng quyền lực giữa các quốc gia. Các quốc gia có mức chi tiêu quân sự lớn nhất thế giới như Hoa Kỳ, Trung Quốc, và Nga luôn theo đuổi các chiến lược nhằm duy trì hoặc củng cố vị thế của mình trên trường quốc tế. Đặc biệt, ở các quốc gia có diện tích và dân số lớn, chi tiêu quân sự thường đi kèm với những chiến lược ngoại giao phức tạp và các liên minh quốc tế. Dữ liệu về chi tiêu quân sự cũng chỉ ra những xu hướng thay đổi theo thời gian. Ví dụ, sau thời kỳ Chiến tranh Lạnh, nhiều quốc gia NATO đã giảm chi tiêu quân sự trong khi các quốc gia châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, lại tăng cường ngân sách quốc phòng. Những thay đổi này thường phản ánh sự thay đổi trong bối cảnh địa chính trị, cũng như sự phát triển kinh tế của các quốc gia đó. Ở Việt Nam, mặc dù chi tiêu quân sự không được công khai rộng rãi, nhưng việc duy trì một lực lượng quân đội mạnh mẽ vẫn là một ưu tiên quốc gia. Việt Nam, nằm ở vị trí chiến lược trong khu vực Đông Nam Á và có lịch sử lâu dài với các cuộc xung đột, tiếp tục đầu tư vào quốc phòng để bảo vệ chủ quyền và đảm bảo ổn định khu vực. Chi tiêu quân sự của Việt Nam thường tập trung vào việc nâng cao khả năng phòng thủ biển đảo và phát triển công nghệ quân sự nhằm đối phó với các mối đe dọa tiềm năng. Việc nghiên cứu chi tiêu quân sự không chỉ hữu ích cho các nhà phân tích kinh tế và chính trị mà còn có giá trị đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư và những người quan tâm đến tình hình quốc phòng. Ví dụ, trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, thông tin về chi tiêu quân sự có thể giúp các công ty dự đoán nhu cầu thị trường và định hướng chiến lược kinh doanh. Đối với các nhà đầu tư, hiểu rõ xu hướng chi tiêu quân sự có thể giúp đánh giá rủi ro và quyết định đầu tư vào các thị trường cụ thể. Eulerpool, với vai trò là nền tảng cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô toàn diện, mang đến cho người dùng những thông tin chi tiết và cập nhật về chi tiêu quân sự của các quốc gia. Bằng cách cung cấp số liệu cụ thể, phân tích sâu và các báo cáo định kỳ, Eulerpool hỗ trợ người dùng nắm bắt các xu hướng và đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu chính xác. Thêm vào đó, Eulerpool không chỉ giới hạn ở việc cung cấp dữ liệu mà còn giúp người dùng hiểu rõ bối cảnh và các yếu tố tác động đến chi tiêu quân sự, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện và thực tiễn hơn. Khi truy cập vào Eulerpool, người dùng sẽ có cơ hội tiếp cận với hệ thống dữ liệu phong phú, bao gồm các chỉ số chi tiêu quân sự từ các nguồn tin cậy, biểu đồ trực quan và các báo cáo phân tích chi tiết. Bên cạnh đó, những bài viết chuyên sâu và các công cụ phân tích dữ liệu tiên tiến trên trang web sẽ giúp người dùng khai thác và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất. Tóm lại, chi tiêu quân sự là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng giúp hiểu rõ hơn về sức mạnh và chiến lược của các quốc gia. Thông qua việc cung cấp thông tin chi tiết và phân tích chuyên sâu, Eulerpool hỗ trợ người dùng trong việc nắm bắt các xu hướng và đưa ra quyết định thông minh dựa trên dữ liệu chính xác. Chi tiêu quân sự, với mọi mối quan hệ phức tạp và tác động của nó, vẫn luôn là một lĩnh vực nghiên cứu cần thiết và quan trọng trên thế giới ngày nay.