Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Kenya Sản xuất ô tô
Giá
Giá trị hiện tại của Sản xuất ô tô ở Kenya là 874 Units. Sản xuất ô tô ở Kenya tăng lên 874 Units vào 1/11/2023, sau khi nó là 774 Units vào 1/10/2023. Từ 1/1/2003 đến 1/12/2023, GDP trung bình ở Kenya là 600,19 Units. Mức cao nhất mọi thời đại đã được đạt vào 1/5/2022 với 1.483,00 Units, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào 1/5/2003 với 159,00 Units.
Sản xuất ô tô ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Sản xuất ô tô | |
---|---|
1/1/2003 | 231,00 Units |
1/2/2003 | 376,00 Units |
1/3/2003 | 405,00 Units |
1/4/2003 | 398,00 Units |
1/5/2003 | 159,00 Units |
1/6/2003 | 274,00 Units |
1/7/2003 | 392,00 Units |
1/8/2003 | 342,00 Units |
1/9/2003 | 407,00 Units |
1/10/2003 | 376,00 Units |
1/11/2003 | 377,00 Units |
1/12/2003 | 348,00 Units |
1/1/2004 | 377,00 Units |
1/2/2004 | 506,00 Units |
1/3/2004 | 544,00 Units |
1/4/2004 | 622,00 Units |
1/5/2004 | 625,00 Units |
1/6/2004 | 592,00 Units |
1/7/2004 | 402,00 Units |
1/8/2004 | 574,00 Units |
1/9/2004 | 490,00 Units |
1/10/2004 | 570,00 Units |
1/11/2004 | 629,00 Units |
1/12/2004 | 503,00 Units |
1/1/2005 | 322,00 Units |
1/2/2005 | 641,00 Units |
1/3/2005 | 579,00 Units |
1/4/2005 | 553,00 Units |
1/5/2005 | 489,00 Units |
1/6/2005 | 448,00 Units |
1/7/2005 | 507,00 Units |
1/8/2005 | 439,00 Units |
1/9/2005 | 423,00 Units |
1/10/2005 | 341,00 Units |
1/11/2005 | 322,00 Units |
1/12/2005 | 335,00 Units |
1/1/2006 | 360,00 Units |
1/2/2006 | 411,00 Units |
1/3/2006 | 461,00 Units |
1/4/2006 | 436,00 Units |
1/5/2006 | 486,00 Units |
1/6/2006 | 399,00 Units |
1/7/2006 | 439,00 Units |
1/8/2006 | 480,00 Units |
1/9/2006 | 477,00 Units |
1/10/2006 | 447,00 Units |
1/11/2006 | 592,00 Units |
1/12/2006 | 392,00 Units |
1/1/2007 | 450,00 Units |
1/2/2007 | 516,00 Units |
1/3/2007 | 565,00 Units |
1/4/2007 | 532,00 Units |
1/5/2007 | 574,00 Units |
1/6/2007 | 481,00 Units |
1/7/2007 | 456,00 Units |
1/8/2007 | 589,00 Units |
1/9/2007 | 566,00 Units |
1/10/2007 | 718,00 Units |
1/11/2007 | 658,00 Units |
1/12/2007 | 437,00 Units |
1/1/2008 | 468,00 Units |
1/2/2008 | 592,00 Units |
1/3/2008 | 388,00 Units |
1/4/2008 | 601,00 Units |
1/5/2008 | 575,00 Units |
1/6/2008 | 487,00 Units |
1/7/2008 | 468,00 Units |
1/8/2008 | 440,00 Units |
1/9/2008 | 488,00 Units |
1/10/2008 | 503,00 Units |
1/11/2008 | 435,00 Units |
1/12/2008 | 302,00 Units |
1/1/2009 | 379,00 Units |
1/2/2009 | 556,00 Units |
1/3/2009 | 517,00 Units |
1/4/2009 | 494,00 Units |
1/5/2009 | 341,00 Units |
1/6/2009 | 326,00 Units |
1/7/2009 | 482,00 Units |
1/8/2009 | 388,00 Units |
1/9/2009 | 373,00 Units |
1/10/2009 | 391,00 Units |
1/11/2009 | 464,00 Units |
1/12/2009 | 349,00 Units |
1/1/2010 | 299,00 Units |
1/2/2010 | 521,00 Units |
1/3/2010 | 510,00 Units |
1/4/2010 | 438,00 Units |
1/5/2010 | 521,00 Units |
1/6/2010 | 550,00 Units |
1/7/2010 | 509,00 Units |
1/8/2010 | 460,00 Units |
1/9/2010 | 461,00 Units |
1/10/2010 | 460,00 Units |
1/11/2010 | 490,00 Units |
1/12/2010 | 502,00 Units |
1/1/2011 | 290,00 Units |
1/2/2011 | 413,00 Units |
1/3/2011 | 462,00 Units |
1/4/2011 | 449,00 Units |
1/5/2011 | 554,00 Units |
1/6/2011 | 550,00 Units |
1/7/2011 | 524,00 Units |
1/8/2011 | 553,00 Units |
1/9/2011 | 651,00 Units |
1/10/2011 | 660,00 Units |
1/11/2011 | 594,00 Units |
1/12/2011 | 349,00 Units |
1/1/2012 | 387,00 Units |
1/2/2012 | 588,00 Units |
1/3/2012 | 303,00 Units |
1/4/2012 | 594,00 Units |
1/5/2012 | 654,00 Units |
1/6/2012 | 588,00 Units |
1/7/2012 | 570,00 Units |
1/8/2012 | 588,00 Units |
1/9/2012 | 597,00 Units |
1/10/2012 | 585,00 Units |
1/11/2012 | 420,00 Units |
1/12/2012 | 344,00 Units |
1/1/2013 | 435,00 Units |
1/2/2013 | 536,00 Units |
1/3/2013 | 496,00 Units |
1/4/2013 | 584,00 Units |
1/5/2013 | 560,00 Units |
1/6/2013 | 609,00 Units |
1/7/2013 | 617,00 Units |
1/8/2013 | 578,00 Units |
1/9/2013 | 590,00 Units |
1/10/2013 | 652,00 Units |
1/11/2013 | 733,00 Units |
1/12/2013 | 558,00 Units |
1/1/2014 | 511,00 Units |
1/2/2014 | 792,00 Units |
1/3/2014 | 737,00 Units |
1/4/2014 | 798,00 Units |
1/5/2014 | 832,00 Units |
1/6/2014 | 856,00 Units |
1/7/2014 | 809,00 Units |
1/8/2014 | 828,00 Units |
1/9/2014 | 886,00 Units |
1/10/2014 | 887,00 Units |
1/11/2014 | 724,00 Units |
1/12/2014 | 586,00 Units |
1/1/2015 | 601,00 Units |
1/2/2015 | 949,00 Units |
1/3/2015 | 922,00 Units |
1/4/2015 | 813,00 Units |
1/5/2015 | 827,00 Units |
1/6/2015 | 745,00 Units |
1/7/2015 | 757,00 Units |
1/8/2015 | 931,00 Units |
1/9/2015 | 1.029,00 Units |
1/10/2015 | 1.139,00 Units |
1/11/2015 | 972,00 Units |
1/12/2015 | 496,00 Units |
1/1/2016 | 363,00 Units |
1/2/2016 | 587,00 Units |
1/3/2016 | 650,00 Units |
1/4/2016 | 658,00 Units |
1/5/2016 | 642,00 Units |
1/6/2016 | 482,00 Units |
1/7/2016 | 491,00 Units |
1/8/2016 | 605,00 Units |
1/9/2016 | 623,00 Units |
1/10/2016 | 357,00 Units |
1/11/2016 | 461,00 Units |
1/12/2016 | 376,00 Units |
1/1/2017 | 276,00 Units |
1/2/2017 | 578,00 Units |
1/3/2017 | 645,00 Units |
1/4/2017 | 436,00 Units |
1/5/2017 | 434,00 Units |
1/6/2017 | 323,00 Units |
1/7/2017 | 483,00 Units |
1/8/2017 | 302,00 Units |
1/9/2017 | 351,00 Units |
1/10/2017 | 370,00 Units |
1/11/2017 | 364,00 Units |
1/12/2017 | 322,00 Units |
1/1/2018 | 395,00 Units |
1/2/2018 | 529,00 Units |
1/3/2018 | 548,00 Units |
1/4/2018 | 409,00 Units |
1/5/2018 | 407,00 Units |
1/6/2018 | 366,00 Units |
1/7/2018 | 587,00 Units |
1/8/2018 | 434,00 Units |
1/9/2018 | 606,00 Units |
1/10/2018 | 569,00 Units |
1/11/2018 | 476,00 Units |
1/12/2018 | 327,00 Units |
1/1/2019 | 431,00 Units |
1/2/2019 | 614,00 Units |
1/3/2019 | 633,00 Units |
1/4/2019 | 739,00 Units |
1/5/2019 | 732,00 Units |
1/6/2019 | 556,00 Units |
1/7/2019 | 648,00 Units |
1/8/2019 | 709,00 Units |
1/9/2019 | 595,00 Units |
1/10/2019 | 728,00 Units |
1/11/2019 | 872,00 Units |
1/12/2019 | 545,00 Units |
1/1/2020 | 614,00 Units |
1/2/2020 | 861,00 Units |
1/3/2020 | 830,00 Units |
1/4/2020 | 669,00 Units |
1/5/2020 | 659,00 Units |
1/6/2020 | 415,00 Units |
1/7/2020 | 735,00 Units |
1/8/2020 | 595,00 Units |
1/9/2020 | 591,00 Units |
1/10/2020 | 676,00 Units |
1/11/2020 | 533,00 Units |
1/12/2020 | 547,00 Units |
1/1/2021 | 560,00 Units |
1/2/2021 | 565,00 Units |
1/3/2021 | 705,00 Units |
1/4/2021 | 737,00 Units |
1/5/2021 | 609,00 Units |
1/6/2021 | 576,00 Units |
1/7/2021 | 798,00 Units |
1/8/2021 | 962,00 Units |
1/9/2021 | 1.173,00 Units |
1/10/2021 | 1.138,00 Units |
1/11/2021 | 968,00 Units |
1/12/2021 | 1.198,00 Units |
1/1/2022 | 925,00 Units |
1/2/2022 | 1.263,00 Units |
1/3/2022 | 1.245,00 Units |
1/4/2022 | 1.348,00 Units |
1/5/2022 | 1.483,00 Units |
1/6/2022 | 1.186,00 Units |
1/7/2022 | 1.246,00 Units |
1/8/2022 | 1.036,00 Units |
1/9/2022 | 1.320,00 Units |
1/10/2022 | 1.004,00 Units |
1/11/2022 | 798,00 Units |
1/12/2022 | 619,00 Units |
1/1/2023 | 1.135,00 Units |
1/2/2023 | 980,00 Units |
1/3/2023 | 1.214,00 Units |
1/4/2023 | 972,00 Units |
1/5/2023 | 1.258,00 Units |
1/6/2023 | 1.123,00 Units |
1/7/2023 | 832,00 Units |
1/8/2023 | 1.181,00 Units |
1/9/2023 | 1.262,00 Units |
1/10/2023 | 774,00 Units |
1/11/2023 | 874,00 Units |
Sản xuất ô tô Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/11/2023 | 874 Units |
1/10/2023 | 774 Units |
1/9/2023 | 1.262 Units |
1/8/2023 | 1.181 Units |
1/7/2023 | 832 Units |
1/6/2023 | 1.123 Units |
1/5/2023 | 1.258 Units |
1/4/2023 | 972 Units |
1/3/2023 | 1.214 Units |
1/2/2023 | 980 Units |
Số liệu vĩ mô tương tự của Sản xuất ô tô
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇰🇪 Biến động của lượng hàng tồn kho | -92,456 tỷ KES | 47,534 tỷ KES | Hàng năm |
🇰🇪 Chỉ số PMI sản xuất | 51,8 points | 50,1 points | Hàng tháng |
🇰🇪 Đăng ký xe | 10.349 Units | 12.217 Units | Hàng tháng |
🇰🇪 Sản xuất điện | 1.180,38 Gigawatt-hour | 1.110,44 Gigawatt-hour | Hàng tháng |
🇰🇪 Sản xuất xi măng | 758.055 Tonnes | 813.372 Tonnes | Hàng tháng |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Phi
- 🇩🇿Algeria
- 🇦🇴Angola
- 🇧🇯Benin
- 🇧🇼Botswana
- 🇧🇫Burkina Faso
- 🇧🇮Burundi
- 🇨🇲Cameroon
- 🇨🇻Cabo Verde
- 🇨🇫Cộng hòa Trung Phi
- 🇹🇩Chad
- 🇰🇲Comoros
- 🇨🇬Kongo
- 🇿🇦Nam Phi
- 🇩🇯Djibouti
- 🇪🇬Ai Cập
- 🇬🇶Guinea Xích Đạo
- 🇪🇷Eritrea
- 🇪🇹Ethiopia
- 🇬🇦Gabon
- 🇬🇲Gambia
- 🇬🇭Ghana
- 🇬🇳Guinea
- 🇬🇼Guinea-Bissau
- 🇨🇮Bờ Biển Ngà
- 🇱🇸Lesotho
- 🇱🇷Liberia
- 🇱🇾Libya
- 🇲🇬Madagaskar
- 🇲🇼Malawi
- 🇲🇱Mali
- 🇲🇷Mauritania
- 🇲🇺Mauritius
- 🇲🇦Maroc
- 🇲🇿Mozambique
- 🇳🇦Namibia
- 🇳🇪Niger
- 🇳🇬Nigeria
- 🇷🇼Ruanda
- 🇸🇹São Tomé và Príncipe
- 🇸🇳Senegal
- 🇸🇨Seychelles
- 🇸🇱Sierra Leone
- 🇸🇴Somalia
- Nam Sudan
- 🇸🇩Sudan
- 🇸🇿Eswatini
- 🇹🇿Tanzania
- 🇹🇬Togo (Note for clarification: Since "Togo" is a proper noun, it remains unchanged in the translation.)
- 🇹🇳Tunisia
- 🇺🇬Uganda
- 🇿🇲Zambia
- 🇿🇼Zimbabwe
Sản xuất ô tô là gì?
Eulerpool cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chuyên sâu về nhiều lĩnh vực, trong đó sản xuất xe hơi đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp toàn cầu. Sản xuất xe hơi, hay còn gọi là ngành công nghiệp ô tô, là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và quan trọng nhất trên thế giới, không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia mà còn định hình nền kinh tế toàn cầu. Sản xuất xe hơi bắt nguồn từ những năm cuối thế kỷ 19 và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ việc sản xuất thủ công đến tự động hóa hoàn toàn với công nghệ tiên tiến ngày nay. Từ khi Henry Ford giới thiệu dây chuyền sản xuất hàng loạt vào đầu thế kỷ 20, ngành này đã có những bước tiến vượt bậc, gia tăng hiệu quả và sản lượng, giúp xe hơi trở thành phương tiện giao thông chủ đạo ở nhiều quốc gia. Tính đến nay, ngành công nghiệp ô tô là một hệ sinh thái phức hợp bao gồm nhiều giai đoạn và lĩnh vực khác nhau. Từ nghiên cứu và phát triển, sản xuất, lắp ráp, đến bán hàng, dịch vụ hậu mãi và tái chế. Mỗi bước trong chuỗi giá trị này đều được thực hiện với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, từ các tập đoàn đa quốc gia đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhờ vào sự đa dạng này, sản xuất xe hơi tạo ra hàng triệu công ăn việc làm trên toàn thế giới, đóng góp quan trọng vào GDP của nhiều quốc gia. Sản xuất xe hơi không chỉ quan trọng vì những tác động kinh tế trực tiếp mà còn vì những ảnh hưởng gián tiếp. Sự phát triển của ngành này kéo theo sự phát triển của nhiều ngành liên quan như thép, hóa chất, điện tử, và cả ngành dịch vụ tài chính. Chẳng hạn, một nhà máy sản xuất xe hơi không chỉ cần nguyên liệu như thép, nhôm hay nhựa mà còn cần các linh kiện điện tử, phần mềm công nghệ cao, thậm chí cả dịch vụ tài chính để hỗ trợ sản xuất và bán hàng. Những năm gần đây, sản xuất xe hơi đã chứng kiến một sự chuyển mình mạnh mẽ với sự xuất hiện của xe điện và xe tự lái. Những công nghệ này không chỉ mở ra cơ hội mới mà còn đặt ra không ít thách thức cho các nhà sản xuất truyền thống. Xe điện được xem là tương lai của ngành công nghiệp ô tô, không chỉ vì những lợi ích về môi trường mà còn vì khả năng tiết kiệm nhiên liệu và giảm khí thải. Tương tự, xe tự lái với công nghệ AI tiên tiến đang mở ra khả năng thay đổi hoàn toàn cách chúng ta di chuyển trong tương lai. Ngoài ra, sản xuất xe hơi cũng phải đối mặt với nhiều áp lực từ môi trường và quy định pháp lý ngày càng khắt khe. Các quy định về khí thải, tiếng ồn, và an toàn giao thông đang trở nên nghiêm ngặt hơn, buộc các nhà sản xuất phải tăng cường đầu tư vào công nghệ xanh và cải tiến kỹ thuật. Điều này không chỉ giúp giảm tác động môi trường mà còn giúp các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường toàn cầu. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của ngành công nghiệp ô tô. Những năm vừa qua, Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể trong lĩnh vực này, nhờ vào sự xuất hiện của các nhà sản xuất trong nước như VinFast, cũng như sự đầu tư mạnh mẽ từ các tập đoàn quốc tế. Thị trường ô tô tại Việt Nam đang tăng trưởng ổn định, không chỉ vì nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng cao mà còn vì các chính sách hỗ trợ của chính phủ nhằm thúc đẩy đầu tư và sản xuất nội địa. Cùng với đó, ngành công nghiệp phụ trợ cũng đang phát triển mạnh mẽ, từ sản xuất linh kiện đến các dịch vụ lắp ráp và sửa chữa. Điều này tạo ra một môi trường kinh doanh năng động và thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội hợp tác với các tên tuổi lớn trong ngành, học hỏi kinh nghiệm, công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất. Nhìn xa hơn, sản xuất xe hơi không chỉ dừng lại ở các thị trường phát triển mà còn mở rộng ra các thị trường mới nổi, nơi có tiềm năng tăng trưởng lớn. Các nước như Ấn Độ, Brazil, và một số quốc gia Châu Phi đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà sản xuất xe hơi nhờ vào dân số đông, thị trường tiêu dùng chưa bão hòa và các chính sách ưu đãi đầu tư. Như vậy, sản xuất xe hơi không chỉ đơn thuần là việc tạo ra những chiếc xe mà còn là một mảng kinh tế đa dạng và phức tạp, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của kinh tế toàn cầu. Eulerpool sẽ tiếp tục cung cấp những dữ liệu chi tiết và phân tích chuyên sâu về ngành công nghiệp này, giúp quý vị nắm bắt được những xu hướng và cơ hội mới, đồng thời hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành. Các xu hướng và phát triển mới trong ngành sản xuất xe hơi sẽ liên tục được cập nhật trên Eulerpool, giúp quý vị luôn có những thông tin mới nhất và chính xác nhất để đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. Chúng tôi cam kết mang đến cho quý vị những công cụ và dữ liệu tốt nhất để nắm bắt cơ hội và đối mặt với những thách thức trong ngành công nghiệp mũi nhọn này. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho quý vị một cái nhìn tổng quan và chi tiết về ngành sản xuất xe hơi, từ lịch sử phát triển, tầm quan trọng kinh tế, đến những xu hướng và thách thức hiện tại và tương lai. Eulerpool luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý vị trên con đường phát triển và thành công.