Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Nigeria Xuất khẩu phi dầu mỏ
Giá
Giá trị hiện tại của Xuất khẩu phi dầu mỏ ở Nigeria là 922,806 tỷ NGN. Xuất khẩu phi dầu mỏ ở Nigeria tăng lên 922,806 tỷ NGN vào ngày 1/11/2023, sau khi đạt 580,361 tỷ NGN vào ngày 1/10/2023. Từ 1/1/2008 đến 1/12/2023, GDP trung bình ở Nigeria là 312,97 tỷ NGN. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/12/2011 với 1,45 Bio. NGN, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/9/2008 với 29,68 tỷ NGN.
Xuất khẩu phi dầu mỏ ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Xuất khẩu không dầu | |
---|---|
1/1/2008 | 54,14 tỷ NGN |
1/2/2008 | 52,59 tỷ NGN |
1/3/2008 | 82,48 tỷ NGN |
1/4/2008 | 110,68 tỷ NGN |
1/5/2008 | 43,81 tỷ NGN |
1/6/2008 | 48,44 tỷ NGN |
1/7/2008 | 46,66 tỷ NGN |
1/8/2008 | 49,72 tỷ NGN |
1/9/2008 | 29,68 tỷ NGN |
1/10/2008 | 185,73 tỷ NGN |
1/11/2008 | 80,50 tỷ NGN |
1/12/2008 | 32,91 tỷ NGN |
1/1/2009 | 110,76 tỷ NGN |
1/2/2009 | 115,98 tỷ NGN |
1/3/2009 | 54,76 tỷ NGN |
1/4/2009 | 33,90 tỷ NGN |
1/5/2009 | 39,95 tỷ NGN |
1/6/2009 | 49,58 tỷ NGN |
1/7/2009 | 31,53 tỷ NGN |
1/8/2009 | 47,64 tỷ NGN |
1/9/2009 | 44,89 tỷ NGN |
1/10/2009 | 148,87 tỷ NGN |
1/11/2009 | 306,65 tỷ NGN |
1/12/2009 | 165,64 tỷ NGN |
1/1/2010 | 88,80 tỷ NGN |
1/2/2010 | 470,36 tỷ NGN |
1/3/2010 | 84,35 tỷ NGN |
1/4/2010 | 40,05 tỷ NGN |
1/5/2010 | 891,86 tỷ NGN |
1/6/2010 | 324,45 tỷ NGN |
1/7/2010 | 463,87 tỷ NGN |
1/8/2010 | 93,11 tỷ NGN |
1/9/2010 | 90,60 tỷ NGN |
1/10/2010 | 467,58 tỷ NGN |
1/11/2010 | 225,09 tỷ NGN |
1/12/2010 | 616,70 tỷ NGN |
1/1/2011 | 76,49 tỷ NGN |
1/2/2011 | 607,44 tỷ NGN |
1/3/2011 | 111,02 tỷ NGN |
1/4/2011 | 38,86 tỷ NGN |
1/5/2011 | 172,70 tỷ NGN |
1/6/2011 | 381,27 tỷ NGN |
1/7/2011 | 41,10 tỷ NGN |
1/8/2011 | 40,74 tỷ NGN |
1/9/2011 | 412,63 tỷ NGN |
1/10/2011 | 1,41 Bio. NGN |
1/11/2011 | 766,34 tỷ NGN |
1/12/2011 | 1,45 Bio. NGN |
1/1/2012 | 31,53 tỷ NGN |
1/2/2012 | 333,24 tỷ NGN |
1/3/2012 | 888,86 tỷ NGN |
1/4/2012 | 1,04 Bio. NGN |
1/5/2012 | 775,99 tỷ NGN |
1/6/2012 | 311,76 tỷ NGN |
1/7/2012 | 407,62 tỷ NGN |
1/8/2012 | 627,66 tỷ NGN |
1/9/2012 | 708,10 tỷ NGN |
1/10/2012 | 972,68 tỷ NGN |
1/11/2012 | 677,97 tỷ NGN |
1/12/2012 | 139,67 tỷ NGN |
1/1/2013 | 308,56 tỷ NGN |
1/2/2013 | 61,92 tỷ NGN |
1/3/2013 | 51,00 tỷ NGN |
1/4/2013 | 343,37 tỷ NGN |
1/5/2013 | 556,27 tỷ NGN |
1/6/2013 | 133,84 tỷ NGN |
1/7/2013 | 129,95 tỷ NGN |
1/8/2013 | 183,01 tỷ NGN |
1/9/2013 | 173,45 tỷ NGN |
1/10/2013 | 91,98 tỷ NGN |
1/11/2013 | 212,01 tỷ NGN |
1/12/2013 | 191,18 tỷ NGN |
1/1/2014 | 328,88 tỷ NGN |
1/2/2014 | 154,85 tỷ NGN |
1/3/2014 | 252,14 tỷ NGN |
1/4/2014 | 397,02 tỷ NGN |
1/5/2014 | 516,04 tỷ NGN |
1/6/2014 | 500,33 tỷ NGN |
1/7/2014 | 308,49 tỷ NGN |
1/8/2014 | 1,11 Bio. NGN |
1/9/2014 | 130,30 tỷ NGN |
1/10/2014 | 215,45 tỷ NGN |
1/11/2014 | 167,78 tỷ NGN |
1/12/2014 | 331,85 tỷ NGN |
1/1/2015 | 188,12 tỷ NGN |
1/2/2015 | 572,20 tỷ NGN |
1/3/2015 | 229,53 tỷ NGN |
1/4/2015 | 142,35 tỷ NGN |
1/5/2015 | 151,66 tỷ NGN |
1/6/2015 | 375,50 tỷ NGN |
1/7/2015 | 307,70 tỷ NGN |
1/8/2015 | 259,40 tỷ NGN |
1/9/2015 | 154,62 tỷ NGN |
1/10/2015 | 155,05 tỷ NGN |
1/11/2015 | 137,24 tỷ NGN |
1/12/2015 | 110,14 tỷ NGN |
1/1/2016 | 115,28 tỷ NGN |
1/2/2016 | 89,96 tỷ NGN |
1/3/2016 | 104,51 tỷ NGN |
1/4/2016 | 95,08 tỷ NGN |
1/5/2016 | 96,05 tỷ NGN |
1/6/2016 | 111,34 tỷ NGN |
1/7/2016 | 122,76 tỷ NGN |
1/8/2016 | 127,73 tỷ NGN |
1/9/2016 | 114,58 tỷ NGN |
1/10/2016 | 147,91 tỷ NGN |
1/11/2016 | 200,55 tỷ NGN |
1/12/2016 | 205,11 tỷ NGN |
1/1/2017 | 245,28 tỷ NGN |
1/2/2017 | 210,46 tỷ NGN |
1/3/2017 | 177,65 tỷ NGN |
1/4/2017 | 229,59 tỷ NGN |
1/5/2017 | 225,91 tỷ NGN |
1/6/2017 | 222,44 tỷ NGN |
1/7/2017 | 188,19 tỷ NGN |
1/8/2017 | 223,36 tỷ NGN |
1/9/2017 | 192,69 tỷ NGN |
1/10/2017 | 223,84 tỷ NGN |
1/11/2017 | 208,26 tỷ NGN |
1/12/2017 | 223,90 tỷ NGN |
1/1/2018 | 229,27 tỷ NGN |
1/2/2018 | 642,88 tỷ NGN |
1/3/2018 | 267,67 tỷ NGN |
1/4/2018 | 206,62 tỷ NGN |
1/5/2018 | 280,84 tỷ NGN |
1/6/2018 | 247,28 tỷ NGN |
1/7/2018 | 212,10 tỷ NGN |
1/8/2018 | 235,56 tỷ NGN |
1/9/2018 | 258,70 tỷ NGN |
1/10/2018 | 246,56 tỷ NGN |
1/11/2018 | 247,69 tỷ NGN |
1/12/2018 | 300,48 tỷ NGN |
1/1/2019 | 592,62 tỷ NGN |
1/2/2019 | 309,22 tỷ NGN |
1/3/2019 | 256,76 tỷ NGN |
1/4/2019 | 262,61 tỷ NGN |
1/5/2019 | 230,33 tỷ NGN |
1/6/2019 | 168,64 tỷ NGN |
1/7/2019 | 349,58 tỷ NGN |
1/8/2019 | 259,99 tỷ NGN |
1/9/2019 | 931,13 tỷ NGN |
1/10/2019 | 302,61 tỷ NGN |
1/11/2019 | 329,63 tỷ NGN |
1/12/2019 | 509,09 tỷ NGN |
1/1/2020 | 482,12 tỷ NGN |
1/2/2020 | 381,57 tỷ NGN |
1/3/2020 | 301,48 tỷ NGN |
1/4/2020 | 270,32 tỷ NGN |
1/5/2020 | 237,84 tỷ NGN |
1/6/2020 | 162,85 tỷ NGN |
1/7/2020 | 227,99 tỷ NGN |
1/8/2020 | 185,85 tỷ NGN |
1/9/2020 | 154,84 tỷ NGN |
1/10/2020 | 169,33 tỷ NGN |
1/11/2020 | 212,60 tỷ NGN |
1/12/2020 | 291,22 tỷ NGN |
1/1/2021 | 263,30 tỷ NGN |
1/2/2021 | 290,00 tỷ NGN |
1/3/2021 | 388,73 tỷ NGN |
1/4/2021 | 310,20 tỷ NGN |
1/5/2021 | 268,91 tỷ NGN |
1/6/2021 | 368,25 tỷ NGN |
1/7/2021 | 232,51 tỷ NGN |
1/8/2021 | 347,31 tỷ NGN |
1/9/2021 | 530,55 tỷ NGN |
1/10/2021 | 490,17 tỷ NGN |
1/11/2021 | 553,55 tỷ NGN |
1/12/2021 | 453,53 tỷ NGN |
1/1/2022 | 458,50 tỷ NGN |
1/2/2022 | 421,86 tỷ NGN |
1/3/2022 | 600,77 tỷ NGN |
1/4/2022 | 518,90 tỷ NGN |
1/5/2022 | 452,11 tỷ NGN |
1/6/2022 | 521,91 tỷ NGN |
1/7/2022 | 459,57 tỷ NGN |
1/8/2022 | 420,89 tỷ NGN |
1/9/2022 | 395,38 tỷ NGN |
1/10/2022 | 421,05 tỷ NGN |
1/11/2022 | 390,48 tỷ NGN |
1/12/2022 | 636,17 tỷ NGN |
1/1/2023 | 488,17 tỷ NGN |
1/2/2023 | 395,27 tỷ NGN |
1/3/2023 | 455,02 tỷ NGN |
1/4/2023 | 395,43 tỷ NGN |
1/5/2023 | 421,45 tỷ NGN |
1/6/2023 | 612,54 tỷ NGN |
1/7/2023 | 564,14 tỷ NGN |
1/8/2023 | 636,06 tỷ NGN |
1/9/2023 | 610,79 tỷ NGN |
1/10/2023 | 580,36 tỷ NGN |
1/11/2023 | 922,81 tỷ NGN |
Xuất khẩu phi dầu mỏ Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/11/2023 | 922,806 tỷ NGN |
1/10/2023 | 580,361 tỷ NGN |
1/9/2023 | 610,789 tỷ NGN |
1/8/2023 | 636,059 tỷ NGN |
1/7/2023 | 564,144 tỷ NGN |
1/6/2023 | 612,543 tỷ NGN |
1/5/2023 | 421,45 tỷ NGN |
1/4/2023 | 395,429 tỷ NGN |
1/3/2023 | 455,017 tỷ NGN |
1/2/2023 | 395,272 tỷ NGN |
Số liệu vĩ mô tương tự của Xuất khẩu phi dầu mỏ
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇳🇬 Cán cân dịch vụ với GDP | -0,3 % of GDP | -0,3 % of GDP | Hàng năm |
🇳🇬 Cán cân thanh toán текущий | 3,28 tỷ USD | 2,87 tỷ USD | Quý |
🇳🇬 Cán cân thương mại | 2,158 Bio. NGN | 1,835 Bio. NGN | Hàng tháng |
🇳🇬 Chỉ số Khủng bố | 7,575 Points | 8,065 Points | Hàng năm |
🇳🇬 Chuyển khoản | 4,937 tỷ USD | 4,792 tỷ USD | Quý |
🇳🇬 Đầu tư trực tiếp nước ngoài | -73,319 tr.đ. USD | 122,359 tr.đ. USD | Quý |
🇳🇬 Điều kiện giao dịch | 101,665 points | 101,766 points | Hàng tháng |
🇳🇬 Dòng tiền vốn | 852,759 tr.đ. USD | 2,692 tỷ USD | Quý |
🇳🇬 Dự trữ vàng | 21,37 Tonnes | 21,37 Tonnes | Quý |
🇳🇬 Nhập khẩu | 4,105 Bio. NGN | 4,822 Bio. NGN | Hàng tháng |
🇳🇬 Nợ nước ngoài | 41,595 tỷ USD | 43,159 tỷ USD | Quý |
🇳🇬 Sản xuất dầu thô | 1.251 BBL/D/1K | 1.281 BBL/D/1K | Hàng tháng |
🇳🇬 Xuất khẩu | 6,263 Bio. NGN | 6,657 Bio. NGN | Hàng tháng |
🇳🇬 Xuất khẩu dầu mỏ | 3,405 Bio. NGN | 3,345 Bio. NGN | Hàng tháng |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Phi
- 🇩🇿Algeria
- 🇦🇴Angola
- 🇧🇯Benin
- 🇧🇼Botswana
- 🇧🇫Burkina Faso
- 🇧🇮Burundi
- 🇨🇲Cameroon
- 🇨🇻Cabo Verde
- 🇨🇫Cộng hòa Trung Phi
- 🇹🇩Chad
- 🇰🇲Comoros
- 🇨🇬Kongo
- 🇿🇦Nam Phi
- 🇩🇯Djibouti
- 🇪🇬Ai Cập
- 🇬🇶Guinea Xích Đạo
- 🇪🇷Eritrea
- 🇪🇹Ethiopia
- 🇬🇦Gabon
- 🇬🇲Gambia
- 🇬🇭Ghana
- 🇬🇳Guinea
- 🇬🇼Guinea-Bissau
- 🇨🇮Bờ Biển Ngà
- 🇰🇪Kenya
- 🇱🇸Lesotho
- 🇱🇷Liberia
- 🇱🇾Libya
- 🇲🇬Madagaskar
- 🇲🇼Malawi
- 🇲🇱Mali
- 🇲🇷Mauritania
- 🇲🇺Mauritius
- 🇲🇦Maroc
- 🇲🇿Mozambique
- 🇳🇦Namibia
- 🇳🇪Niger
- 🇷🇼Ruanda
- 🇸🇹São Tomé và Príncipe
- 🇸🇳Senegal
- 🇸🇨Seychelles
- 🇸🇱Sierra Leone
- 🇸🇴Somalia
- Nam Sudan
- 🇸🇩Sudan
- 🇸🇿Eswatini
- 🇹🇿Tanzania
- 🇹🇬Togo (Note for clarification: Since "Togo" is a proper noun, it remains unchanged in the translation.)
- 🇹🇳Tunisia
- 🇺🇬Uganda
- 🇿🇲Zambia
- 🇿🇼Zimbabwe
Xuất khẩu phi dầu mỏ là gì?
Non oil exports, or “xuất khẩu ngoài dầu” in Vietnamese, is a crucial category in the macroeconomic landscape of any country, particularly those heavily reliant on oil exports. In recent years, as global economies strive to diversify and reduce their dependency on oil, the significance of non oil exports has increasingly been highlighted. Eulerpool, a professional platform for displaying macroeconomic data, offers comprehensive and detailed insights into the dynamics of non-oil exports for businesses, policymakers, and researchers. This text delves deeply into the importance, categories, and economic impact of non-oil exports, specifically framed in the context of the Vietnamese economy. Vietnam, known for its robust economic growth and development, has made significant strides in enhancing its non-oil export sector. Non-oil exports encompass a wide range of products and services excluding crude oil. These include agricultural products, manufactured goods, chemicals, machinery, textiles, footwear, and many others. The diversification of export categories is crucial as it helps stabilize the economy against the volatility of oil prices and global economic fluctuations. The agricultural sector is one of the most significant contributors to Vietnam’s non-oil exports. Products such as rice, coffee, tea, rubber, and various fruits and vegetables are major export commodities. Vietnam is one of the world's leading exporters of rice and coffee, which highlights the country’s competitive advantage in agricultural production. The strategic focus on enhancing productivity, adopting modern agricultural techniques, and improving supply chain logistics has bolstered the export potential of Vietnamese agricultural products. Manufactured goods represent another important segment of non-oil exports. The production and exportation of electronics, machinery, and consumer goods have seen remarkable growth. Vietnam has emerged as a key player in the global electronics market, with major multinational corporations establishing manufacturing bases within the country. This sector’s growth has been fueled by favorable government policies, investments in infrastructure, and the development of industrial zones that provide a conducive environment for manufacturing and exports. Textiles and footwear are also vital constituents of Vietnam’s non-oil exports. The textile industry, in particular, has seen exponential growth thanks to Vietnam's integration into various global supply chains. The country’s competitive labor cost and skilled workforce have attracted international brands to outsource their manufacturing needs to Vietnam. Additionally, trade agreements and free trade zones have facilitated easier access to international markets, further driving the export of textiles and footwear. The diversification into non-oil exports has several macroeconomic benefits. Firstly, it mitigates the risks associated with heavy dependence on crude oil exports. Oil prices are highly volatile, subject to geopolitical uncertainties and global economic conditions. By broadening the range of exportable goods and services, Vietnam reduces its economic vulnerability and enhances resilience against external shocks. Secondly, non-oil exports contribute significantly to foreign exchange earnings. The revenue generated from exports helps in maintaining the balance of payments, stabilizing currency value, and strengthening the country's foreign exchange reserves. This, in turn, supports economic stability and sustainable growth. Thirdly, the growth of non-oil exports stimulates local industries and creates employment opportunities. By fostering a diverse array of industries within the country, from agriculture to high-tech manufacturing, non-oil exports promote industrialization and economic development. It also supports the rural economy by providing markets for agricultural produce and encouraging the development of agro-based industries. The Vietnamese government has been proactive in promoting non-oil exports through various policies and programs. Initiatives aimed at improving infrastructure, enhancing trade facilitation, and ensuring compliance with international standards have played a significant role. The government’s commitment to signing free trade agreements (FTAs) and participating in regional trade blocs like the ASEAN Free Trade Area (AFTA) and the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (CPTPP) has opened up new markets and provided tariff advantages to Vietnamese exports. Investments in innovation and research & development are also vital for sustaining the growth of non-oil exports. The government's focus on building a knowledge-based economy and promoting the adoption of technology in industries has enhanced the quality and competitiveness of Vietnamese products in global markets. Programs to support small and medium enterprises (SMEs), which form the backbone of the non-oil export sector, have been instrumental in driving innovation and expanding export capacities. Furthermore, sustainable and inclusive growth is a key consideration in developing the non-oil export sector. Adopting eco-friendly practices and ensuring social compliance in production processes not only improve market access but also cater to the growing global demand for ethically produced goods. By addressing environmental and social concerns, Vietnam enhances its reputation as a responsible and sustainable trading partner. In conclusion, non-oil exports form a pivotal component of Vietnam's economic strategy, offering a pathway to diversified and sustainable growth. The sector's development is underpinned by a strategic focus on agricultural efficiency, manufacturing capabilities, trade facilitation, and innovation. As a leading platform for macroeconomic data, Eulerpool provides essential insights and analytics on non-oil exports, thereby supporting stakeholders in making informed decisions to capitalize on Vietnam's burgeoning export potential. By continually evolving and adapting to global trends, the non-oil export sector not only fortifies Vietnam's economic resilience but also propels the country towards greater prosperity and global integration.