Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Nam Phi Sản xuất vàng
Giá
Giá trị hiện tại của Sản xuất vàng ở Nam Phi là 0,52 %. Sản xuất vàng ở Nam Phi giảm xuống còn 0,52 % vào ngày 1/8/2023, sau khi đạt 8,5 % vào ngày 1/7/2023. Từ 1/1/1981 đến 1/8/2024, GDP trung bình ở Nam Phi là -3,84 %. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/4/2021 với 175,20 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/4/2020 với -60,80 %.
Sản xuất vàng ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Sản xuất vàng | |
---|---|
1/6/1981 | 0,30 % |
1/5/1982 | 1,40 % |
1/6/1982 | 1,60 % |
1/7/1982 | 2,50 % |
1/8/1982 | 2,50 % |
1/9/1982 | 2,50 % |
1/10/1982 | 1,30 % |
1/11/1982 | 3,10 % |
1/12/1982 | 4,30 % |
1/1/1983 | 4,10 % |
1/2/1983 | 5,80 % |
1/3/1983 | 4,40 % |
1/4/1983 | 4,40 % |
1/5/1983 | 4,50 % |
1/6/1983 | 0,80 % |
1/8/1983 | 0,70 % |
1/9/1983 | 1,00 % |
1/11/1983 | 1,10 % |
1/12/1983 | 2,50 % |
1/1/1984 | 0,40 % |
1/3/1984 | 3,50 % |
1/7/1984 | 1,40 % |
1/8/1984 | 1,00 % |
1/11/1984 | 0,10 % |
1/12/1984 | 5,00 % |
1/1/1985 | 4,00 % |
1/2/1985 | 4,80 % |
1/10/1985 | 2,10 % |
1/3/1987 | 1,20 % |
1/2/1988 | 0,10 % |
1/4/1988 | 0,60 % |
1/5/1988 | 5,30 % |
1/7/1988 | 1,20 % |
1/8/1988 | 13,60 % |
1/9/1988 | 10,50 % |
1/10/1988 | 4,00 % |
1/11/1988 | 2,50 % |
1/12/1988 | 5,00 % |
1/1/1989 | 0,40 % |
1/3/1989 | 0,10 % |
1/8/1989 | 3,00 % |
1/10/1989 | 4,20 % |
1/6/1990 | 2,70 % |
1/9/1990 | 2,90 % |
1/11/1990 | 1,60 % |
1/12/1990 | 3,50 % |
1/3/1991 | 2,80 % |
1/4/1991 | 2,60 % |
1/5/1991 | 3,70 % |
1/7/1991 | 0,80 % |
1/8/1991 | 1,70 % |
1/10/1991 | 0,20 % |
1/1/1992 | 3,80 % |
1/2/1992 | 3,80 % |
1/4/1992 | 2,20 % |
1/6/1992 | 5,90 % |
1/9/1992 | 4,80 % |
1/10/1992 | 1,10 % |
1/11/1992 | 4,40 % |
1/12/1992 | 3,30 % |
1/1/1993 | 2,60 % |
1/2/1993 | 4,00 % |
1/3/1993 | 2,20 % |
1/4/1993 | 2,10 % |
1/5/1993 | 3,30 % |
1/7/1993 | 0,40 % |
1/8/1993 | 1,00 % |
1/12/1993 | 2,20 % |
1/5/1996 | 2,10 % |
1/5/1997 | 0,70 % |
1/8/1997 | 0,90 % |
1/9/1997 | 8,80 % |
1/11/1997 | 4,40 % |
1/1/1998 | 3,00 % |
1/3/1999 | 7,30 % |
1/4/1999 | 2,40 % |
1/5/1999 | 2,00 % |
1/2/2000 | 3,90 % |
1/8/2000 | 2,80 % |
1/1/2002 | 1,90 % |
1/4/2002 | 3,60 % |
1/5/2002 | 2,70 % |
1/8/2002 | 9,10 % |
1/9/2002 | 4,70 % |
1/10/2002 | 1,30 % |
1/4/2006 | 3,10 % |
1/8/2006 | 0,50 % |
1/2/2009 | 3,00 % |
1/6/2010 | 0,20 % |
1/8/2010 | 4,10 % |
1/11/2010 | 2,00 % |
1/12/2010 | 1,80 % |
1/1/2011 | 13,50 % |
1/3/2011 | 1,60 % |
1/4/2011 | 0,40 % |
1/8/2012 | 2,20 % |
1/7/2013 | 3,60 % |
1/10/2013 | 75,60 % |
1/11/2013 | 33,20 % |
1/12/2013 | 10,60 % |
1/12/2014 | 2,40 % |
1/3/2015 | 3,30 % |
1/8/2015 | 0,70 % |
1/11/2015 | 3,60 % |
1/1/2016 | 26,20 % |
1/2/2016 | 11,20 % |
1/5/2016 | 3,30 % |
1/7/2016 | 1,40 % |
1/1/2017 | 0,40 % |
1/7/2017 | 5,20 % |
1/8/2017 | 7,00 % |
1/9/2017 | 1,90 % |
1/11/2019 | 4,50 % |
1/12/2019 | 24,60 % |
1/1/2020 | 5,20 % |
1/2/2020 | 12,40 % |
1/3/2020 | 9,20 % |
1/3/2021 | 10,50 % |
1/4/2021 | 175,20 % |
1/5/2021 | 42,90 % |
1/6/2021 | 23,30 % |
1/7/2021 | 12,90 % |
1/8/2021 | 20,20 % |
1/1/2022 | 7,40 % |
1/1/2023 | 5,20 % |
1/2/2023 | 1,50 % |
1/3/2023 | 21,30 % |
1/4/2023 | 24,10 % |
1/5/2023 | 25,40 % |
1/6/2023 | 23,90 % |
1/7/2023 | 8,50 % |
1/8/2023 | 0,52 % |
Sản xuất vàng Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/8/2023 | 0,52 % |
1/7/2023 | 8,5 % |
1/6/2023 | 23,9 % |
1/5/2023 | 25,4 % |
1/4/2023 | 24,1 % |
1/3/2023 | 21,3 % |
1/2/2023 | 1,5 % |
1/1/2023 | 5,2 % |
1/1/2022 | 7,4 % |
1/8/2021 | 20,2 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Sản xuất vàng
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇿🇦 Biến động của lượng hàng tồn kho | 9,561 tỷ ZAR | 3,762 tỷ ZAR | Quý |
🇿🇦 Chỉ số đồng thuận | 107,8 points | 108,9 points | Hàng tháng |
🇿🇦 Chỉ số PMI sản xuất | 52,8 points | 43,6 points | Hàng tháng |
🇿🇦 Chỉ số PMI Tổng hợp | 50,4 points | 50,3 points | Hàng tháng |
🇿🇦 Chỉ số tiên đoán | 2,4 % | -1,1 % | Hàng tháng |
🇿🇦 Chỉ số tổng hợp tiên đoán | 99,634 points | 99,585 points | Hàng tháng |
🇿🇦 Đăng ký xe | 24.367 Units | 25.896 Units | Hàng tháng |
🇿🇦 Doanh số bán xe tổng cộng | 44.08 Units | 43.68 Units | Hàng tháng |
🇿🇦 Khí hậu kinh doanh | 35 points | 30 points | Quý |
🇿🇦 Phá sản | 128 Companies | 138 Companies | Hàng tháng |
🇿🇦 Sản xuất công nghiệp | -5,2 % | -1,2 % | Hàng tháng |
🇿🇦 Sản xuất công nghiệp hàng tháng | 5,2 % | -2,5 % | Hàng tháng |
🇿🇦 Sản xuất điện | 20.838 Gigawatt-hour | 21.524 Gigawatt-hour | Hàng tháng |
🇿🇦 Sản xuất khai khoáng | 0,7 % | -4,8 % | Hàng tháng |
🇿🇦 Tỷ lệ sử dụng công suất | 77,9 % | 78,4 % | Quý |
Ở Nam Phi, sản lượng vàng chiếm 16 phần trăm tổng sản lượng khai thác mỏ.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Phi
- 🇩🇿Algeria
- 🇦🇴Angola
- 🇧🇯Benin
- 🇧🇼Botswana
- 🇧🇫Burkina Faso
- 🇧🇮Burundi
- 🇨🇲Cameroon
- 🇨🇻Cabo Verde
- 🇨🇫Cộng hòa Trung Phi
- 🇹🇩Chad
- 🇰🇲Comoros
- 🇨🇬Kongo
- 🇩🇯Djibouti
- 🇪🇬Ai Cập
- 🇬🇶Guinea Xích Đạo
- 🇪🇷Eritrea
- 🇪🇹Ethiopia
- 🇬🇦Gabon
- 🇬🇲Gambia
- 🇬🇭Ghana
- 🇬🇳Guinea
- 🇬🇼Guinea-Bissau
- 🇨🇮Bờ Biển Ngà
- 🇰🇪Kenya
- 🇱🇸Lesotho
- 🇱🇷Liberia
- 🇱🇾Libya
- 🇲🇬Madagaskar
- 🇲🇼Malawi
- 🇲🇱Mali
- 🇲🇷Mauritania
- 🇲🇺Mauritius
- 🇲🇦Maroc
- 🇲🇿Mozambique
- 🇳🇦Namibia
- 🇳🇪Niger
- 🇳🇬Nigeria
- 🇷🇼Ruanda
- 🇸🇹São Tomé và Príncipe
- 🇸🇳Senegal
- 🇸🇨Seychelles
- 🇸🇱Sierra Leone
- 🇸🇴Somalia
- Nam Sudan
- 🇸🇩Sudan
- 🇸🇿Eswatini
- 🇹🇿Tanzania
- 🇹🇬Togo (Note for clarification: Since "Togo" is a proper noun, it remains unchanged in the translation.)
- 🇹🇳Tunisia
- 🇺🇬Uganda
- 🇿🇲Zambia
- 🇿🇼Zimbabwe
Sản xuất vàng là gì?
Sản xuất vàng là một ngành kinh tế vĩ mô không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Vàng không chỉ được coi là tài sản an toàn trong các giai đoạn khủng hoảng tài chính mà còn là một thành phần chủ chốt trong sản xuất công nghiệp và trang sức. Chính vì vậy, sản xuất vàng không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư mà còn là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng đối với các nhà kinh tế và các tổ chức tài chính. Sản xuất vàng tại Việt Nam và trên toàn thế giới có những yếu tố đặc thù và các yếu tố ảnh hưởng đến từ quy trình khai thác, chi phí sản xuất, và các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và biến động tỷ giá hối đoái. Đầu tiên, quy trình khai thác và tinh chế vàng là một chuỗi các hoạt động phức tạp, bao gồm việc khai thác quặng vàng, nghiền nhỏ và xử lý bằng cách sử dụng hóa chất để tách vàng khỏi quặng. Công nghệ và kỹ thuật khai thác hiện đại đã giúp nâng cao hiệu suất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, tuy nhiên, chi phí sản xuất vẫn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá thành vàng. Việc khai thác vàng không chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà còn gắn liền với nhiều yếu tố xã hội và môi trường. Tại nhiều quốc gia, ngành khai thác vàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, quá trình này cũng kéo theo những vấn đề về môi trường như ô nhiễm nước và đất, và các vấn đề xã hội như điều kiện lao động kém. Trên khía cạnh kinh tế vĩ mô, sản xuất vàng cũng phản ánh những biến động lớn trong nền kinh tế toàn cầu. Khi giá vàng tăng cao, điều này thường phản ánh các biến động lạm phát hoặc sự bất ổn trên các thị trường tài chính. Ngược lại, khi kinh tế toàn cầu ổn định, giá vàng có thể giảm do tâm lý của nhà đầu tư chuyển hướng về các tài sản rủi ro hơn như cổ phiếu và bất động sản. Chính vì những lý do này, theo dõi sản xuất vàng và các yếu tố ảnh hưởng đến nó là hết sức quan trọng đối với các nhà đầu tư và các chuyên gia kinh tế. Ở Việt Nam, ngành sản xuất vàng còn đang ở giai đoạn phát triển, song đã có những bước tiến đáng kể trong những năm gần đây. Các khu vực như Quảng Nam và Thái Nguyên là những nơi có trữ lượng vàng lớn và đang được khai thác một cách có hệ thống. Tuy nhiên, để ngành này phát triển bền vững, cần có các biện pháp quản lý và chính sách hỗ trợ phù hợp từ phía nhà nước, đảm bảo rằng các hoạt động khai thác không gây hại đến môi trường và cộng đồng xung quanh. Một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến sản xuất vàng là giá trị đồng tiền. Sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền mạnh như USD và vàng thường có tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các công ty khai thác vàng. Khi đồng USD giảm giá, giá vàng thường tăng lên, và ngược lại. Điều này khiến cho các nhà đầu tư và các công ty khai thác luôn cần phải theo dõi sát sao những biến động của tỷ giá hối đoái nhằm dự đoán và đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp. Ngoài ra, các chính sách thương mại và thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sản xuất vàng. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vàng thô và sản phẩm tinh chế có thể ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của vàng trên thị trường. Các hiệp định thương mại tự do và các rào cản thương mại cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn cung cấp nguyên liệu và các thị trường tiêu thụ vàng. Hơn nữa, yếu tố công nghệ cũng không thể bỏ qua khi nói về sản xuất vàng. Các công nghệ mới như sử dụng vi sinh vật để chiết xuất vàng từ quặng, hay các phương pháp xử lý nước thải và không khí hiện đại giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Việc áp dụng các công nghệ này không chỉ giúp tăng năng suất mà còn giúp ngành công nghiệp vàng phát triển bền vững hơn. Tóm lại, sản xuất vàng là một ngành kinh tế vĩ mô phức tạp và có tầm quan trọng lớn trong nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam. Từ quy trình khai thác, các yếu tố kinh tế vĩ mô đến các yếu tố xã hội và môi trường, tất cả đều ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu suất của ngành này. Đối với những ai quan tâm đến đầu tư hay nghiên cứu kinh tế, theo dõi sát sao các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất vàng là điều không thể thiếu. Eulerpool cam kết cung cấp các dữ liệu kinh tế vĩ mô chính xác và cập nhật nhất về ngành sản xuất vàng để hỗ trợ các nhà đầu tư và chuyên gia kinh tế đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.