Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Hongkong Tỷ lệ sở hữu nhà
Giá
Giá trị hiện tại của Tỷ lệ sở hữu nhà ở Hongkong là 51,5 %. Tỷ lệ sở hữu nhà ở Hongkong đã tăng lên 51,5 % vào 1/1/2022, sau khi nó là 51 % vào 1/1/2021. Từ 1/1/1982 đến 1/1/2023, GDP trung bình ở Hongkong là 47,02 %. Mức cao nhất mọi thời đại đã đạt được vào 1/1/2004 với 54,30 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào 1/1/1982 với 28,70 %.
Tỷ lệ sở hữu nhà ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Tỷ lệ sở hữu nhà ở riêng | |
---|---|
1/1/1982 | 28,70 % |
1/1/1983 | 30,70 % |
1/1/1984 | 31,20 % |
1/1/1985 | 32,80 % |
1/1/1986 | 34,90 % |
1/1/1987 | 37,90 % |
1/1/1988 | 39,40 % |
1/1/1989 | 41,60 % |
1/1/1990 | 42,60 % |
1/1/1991 | 43,10 % |
1/1/1992 | 43,50 % |
1/1/1993 | 44,60 % |
1/1/1994 | 45,10 % |
1/1/1995 | 45,20 % |
1/1/1996 | 45,90 % |
1/1/1997 | 46,70 % |
1/1/1998 | 46,60 % |
1/1/1999 | 48,20 % |
1/1/2000 | 51,10 % |
1/1/2001 | 52,20 % |
1/1/2002 | 53,00 % |
1/1/2003 | 53,40 % |
1/1/2004 | 54,30 % |
1/1/2005 | 53,70 % |
1/1/2006 | 53,50 % |
1/1/2007 | 53,10 % |
1/1/2008 | 53,60 % |
1/1/2009 | 53,50 % |
1/1/2010 | 53,10 % |
1/1/2011 | 53,20 % |
1/1/2012 | 52,00 % |
1/1/2013 | 51,10 % |
1/1/2014 | 50,90 % |
1/1/2015 | 50,30 % |
1/1/2016 | 50,40 % |
1/1/2017 | 49,40 % |
1/1/2018 | 49,40 % |
1/1/2019 | 50,10 % |
1/1/2020 | 51,80 % |
1/1/2021 | 51,00 % |
1/1/2022 | 51,50 % |
Tỷ lệ sở hữu nhà Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/1/2022 | 51,5 % |
1/1/2021 | 51 % |
1/1/2020 | 51,8 % |
1/1/2019 | 50,1 % |
1/1/2018 | 49,4 % |
1/1/2017 | 49,4 % |
1/1/2016 | 50,4 % |
1/1/2015 | 50,3 % |
1/1/2014 | 50,9 % |
1/1/2013 | 51,1 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Tỷ lệ sở hữu nhà
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇭🇰 Chỉ số giá nhà hàng tháng | 1,05 % | 0,92 % | Hàng tháng |
🇭🇰 Chỉ số nhà ở | 142,73 points | 141,8 points | Hàng tháng |
🇭🇰 Giá bất động sản nhà ở | -11,558 % | -7,253 % | Quý |
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇨🇳Trung Quốc
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇹🇷Thổ Nhĩ Kỳ
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Tỷ lệ sở hữu nhà là gì?
Tỷ lệ sở hữu nhà ở, hay tỷ lệ người dân có quyền sở hữu một căn nhà, là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình kinh tế vĩ mô của một quốc gia. Trên trang web Eulerpool, chúng tôi cam kết cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chính xác và chi tiết, bao gồm tỷ lệ sở hữu nhà ở tại Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới. Tỷ lệ sở hữu nhà ở không chỉ phản ánh mức độ ổn định kinh tế mà còn giúp đánh giá sự phát triển xã hội cũng như tác động của các chính sách nhà ở và tài chính. Tại Việt Nam, sở hữu nhà là một yếu tố quan trọng trong văn hóa và đời sống của người dân. Việc sở hữu một ngôi nhà không chỉ là mục tiêu tài chính mà còn là biểu tượng của sự ổn định và thịnh vượng. Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu nhà ở thay đổi đáng kể theo thời gian và dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như thu nhập, lãi suất vay mua nhà, giá bất động sản, và chính sách của chính phủ. Theo các dữ liệu từ Eulerpool, tỷ lệ sở hữu nhà ở tại Việt Nam đã có những biến động đáng kể trong những năm gần đây. Tỷ lệ này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế và xã hội bao gồm tốc độ tăng trưởng đô thị, chính sách tài khóa và tín dụng, cũng như thay đổi trong thu nhập và mức sống của người dân. Chính phủ và các tổ chức tài chính cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các yếu tố này nhằm tăng cường khả năng sở hữu nhà ở cho người dân. Một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tỷ lệ sở hữu nhà ở là thu nhập của hộ gia đình. Khi thu nhập tăng, người dân có khả năng tiết kiệm và đầu tư vào bất động sản nhiều hơn, dẫn đến tỷ lệ sở hữu nhà tăng. Ngược lại, khi tình hình kinh tế gặp khó khăn, thu nhập của người dân giảm, việc mua nhà trở nên khó khăn hơn và tỷ lệ sở hữu nhà có thể giảm. Tại Việt Nam, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua đã giúp tăng khả năng sở hữu nhà của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là tại các khu vực đô thị. Lãi suất vay mua nhà cũng là một yếu tố quan trọng. Lãi suất thấp thúc đẩy việc vay tiền mua nhà, vì người dân có thể trả góp hàng tháng với lãi suất thấp hơn. Ngược lại, khi lãi suất tăng, chi phí vay mua nhà cũng tăng theo, làm giảm khả năng mua nhà của người dân. Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lãi suất để đảm bảo sự ổn định kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản. Giá bất động sản là một yếu tố khác cần xem xét. Khi giá nhà tăng quá cao, người dân khó có khả năng mua được nhà, dẫn đến tỷ lệ sở hữu nhà giảm. Tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, giá bất động sản đã tăng mạnh trong những năm gần đây, khiến nhiều người khó khăn trong việc mua nhà. Một số giải pháp có thể được áp dụng để giải quyết vấn đề này bao gồm tăng cung nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội và nhà ở giá rẻ, cùng với việc thúc đẩy các chính sách tài khóa và tín dụng hỗ trợ người mua nhà. Chính sách của chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sở hữu nhà. Các chính sách hỗ trợ tài chính như các chương trình cho vay mua nhà với lãi suất ưu đãi, các chương trình nhà ở xã hội, hay các biện pháp giảm thuế và phí mua nhà có thể giúp tăng khả năng sở hữu nhà của người dân. Ngoài ra, chính phủ cũng có thể thực hiện các biện pháp khác như cải thiện quy hoạch đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, và cải thiện môi trường sống để thu hút người dân mua nhà ở các khu vực mới phát triển nhằm giảm áp lực lên giá bất động sản tại các khu vực trung tâm. Một khía cạnh khác cần xem xét là sự thay đổi trong lối sống và xu hướng tiêu dùng của người dân. Với sự phát triển của nền kinh tế chia sẻ và việc ứng dụng công nghệ trong đời sống hàng ngày, nhiều người trẻ có xu hướng thích sống ở những căn hộ dịch vụ hay căn hộ cho thuê hơn là mua nhà. Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, việc sở hữu nhà vẫn được xem là một mục tiêu dài hạn quan trọng đối với nhiều hộ gia đình. Cuối cùng, một yếu tố không thể bỏ qua là tình hình chính trị và xã hội. Sự ổn định chính trị và xã hội tạo nên một môi trường an lành để người dân có thể yên tâm đầu tư vào bất động sản. Ngược lại, tại các quốc gia có tình hình chính trị xã hội bất ổn, người dân thường có xu hướng thận trọng hơn trong việc đầu tư vào bất động sản, làm giảm tỷ lệ sở hữu nhà. Trên trang web Eulerpool, chúng tôi cung cấp các dữ liệu và phân tích chi tiết về tỷ lệ sở hữu nhà ở tại Việt Nam cũng như so sánh với các quốc gia khác. Bằng việc sử dụng công nghệ tiên tiến và các phương pháp phân tích hiện đại, chúng tôi giúp người dùng hiểu rõ hơn về các yếu tố tác động đến tỷ lệ sở hữu nhà và xu hướng phát triển của thị trường bất động sản. Điều này không chỉ hữu ích cho các nhà lập chính sách, nhà đầu tư mà còn cho người dân nói chung trong việc đưa ra các quyết định tài chính hợp lý. Tỷ lệ sở hữu nhà ở là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, phản ánh mức độ ổn định và phát triển của một nền kinh tế. Với sự thay đổi không ngừng của các yếu tố kinh tế, xã hội và chính sách, việc theo dõi và phân tích tỷ lệ sở hữu nhà ở là rất cần thiết. Eulerpool cam kết mang đến cho người dùng những thông tin chính xác và toàn diện nhất về tỷ lệ sở hữu nhà ở, giúp họ có cái nhìn sâu sắc và đúng đắn về thị trường bất động sản.