Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo Hongkong Chỉ số giá nhà theo tháng
Giá
Giá trị hiện tại của Chỉ số giá nhà theo tháng ở Hongkong là 0,92 %. Chỉ số giá nhà theo tháng ở Hongkong tăng lên 0,92 % vào ngày 1/4/2024, sau khi nó là 0,33 % vào ngày 1/3/2024. Từ 1/2/1993 đến 1/5/2024, GDP trung bình ở Hongkong là 0,39 %. Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/5/1997 với 9,75 %, trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/6/1998 với -11,83 %.
Chỉ số giá nhà theo tháng ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Chỉ số giá nhà hàng tháng | |
---|---|
1/2/1993 | 0,95 % |
1/3/1993 | 0,59 % |
1/4/1993 | 2,10 % |
1/5/1993 | 3,66 % |
1/6/1993 | 4,63 % |
1/7/1993 | 3,37 % |
1/8/1993 | 0,20 % |
1/11/1993 | 2,41 % |
1/12/1993 | 3,07 % |
1/1/1994 | 6,85 % |
1/2/1994 | 3,62 % |
1/3/1994 | 6,99 % |
1/6/1994 | 0,09 % |
1/8/1994 | 3,43 % |
1/10/1994 | 0,43 % |
1/2/1995 | 2,18 % |
1/3/1995 | 0,80 % |
1/11/1995 | 2,38 % |
1/12/1995 | 0,68 % |
1/1/1996 | 1,25 % |
1/2/1996 | 3,14 % |
1/3/1996 | 3,96 % |
1/5/1996 | 1,25 % |
1/6/1996 | 1,32 % |
1/8/1996 | 2,44 % |
1/9/1996 | 0,68 % |
1/10/1996 | 4,15 % |
1/11/1996 | 3,98 % |
1/12/1996 | 5,08 % |
1/1/1997 | 6,10 % |
1/2/1997 | 8,13 % |
1/3/1997 | 5,12 % |
1/5/1997 | 9,75 % |
1/8/1997 | 2,33 % |
1/10/1997 | 1,53 % |
1/3/1998 | 1,54 % |
1/11/1998 | 4,92 % |
1/12/1998 | 4,29 % |
1/4/1999 | 0,29 % |
1/5/1999 | 0,88 % |
1/12/1999 | 1,48 % |
1/1/2000 | 1,88 % |
1/7/2000 | 0,70 % |
1/8/2000 | 0,69 % |
1/9/2000 | 1,15 % |
1/3/2001 | 2,37 % |
1/4/2001 | 0,12 % |
1/6/2001 | 0,50 % |
1/12/2001 | 0,27 % |
1/1/2002 | 0,41 % |
1/5/2002 | 0,14 % |
1/8/2003 | 0,34 % |
1/9/2003 | 3,92 % |
1/10/2003 | 4,11 % |
1/11/2003 | 1,42 % |
1/12/2003 | 1,71 % |
1/1/2004 | 6,27 % |
1/2/2004 | 5,32 % |
1/3/2004 | 6,69 % |
1/4/2004 | 1,66 % |
1/7/2004 | 0,27 % |
1/8/2004 | 3,60 % |
1/9/2004 | 4,25 % |
1/10/2004 | 3,96 % |
1/12/2004 | 0,73 % |
1/1/2005 | 2,88 % |
1/2/2005 | 4,32 % |
1/3/2005 | 5,82 % |
1/4/2005 | 0,85 % |
1/8/2005 | 1,19 % |
1/9/2005 | 0,11 % |
1/12/2005 | 1,81 % |
1/1/2006 | 0,78 % |
1/2/2006 | 0,33 % |
1/3/2006 | 1,65 % |
1/4/2006 | 0,86 % |
1/5/2006 | 0,64 % |
1/8/2006 | 1,20 % |
1/9/2006 | 0,32 % |
1/12/2006 | 0,86 % |
1/1/2007 | 1,49 % |
1/2/2007 | 1,47 % |
1/3/2007 | 1,35 % |
1/4/2007 | 0,82 % |
1/5/2007 | 1,82 % |
1/6/2007 | 1,09 % |
1/7/2007 | 1,18 % |
1/8/2007 | 1,17 % |
1/9/2007 | 1,25 % |
1/10/2007 | 3,04 % |
1/11/2007 | 4,42 % |
1/12/2007 | 4,06 % |
1/1/2008 | 4,50 % |
1/2/2008 | 1,87 % |
1/3/2008 | 0,72 % |
1/5/2008 | 1,36 % |
1/6/2008 | 0,16 % |
1/1/2009 | 2,19 % |
1/2/2009 | 0,65 % |
1/3/2009 | 1,30 % |
1/4/2009 | 3,85 % |
1/5/2009 | 2,91 % |
1/6/2009 | 3,77 % |
1/7/2009 | 2,48 % |
1/8/2009 | 2,66 % |
1/9/2009 | 1,96 % |
1/10/2009 | 1,39 % |
1/11/2009 | 0,46 % |
1/12/2009 | 1,81 % |
1/1/2010 | 2,67 % |
1/2/2010 | 1,74 % |
1/3/2010 | 1,92 % |
1/4/2010 | 2,23 % |
1/6/2010 | 0,75 % |
1/7/2010 | 3,00 % |
1/8/2010 | 2,38 % |
1/9/2010 | 0,77 % |
1/10/2010 | 2,63 % |
1/11/2010 | 2,18 % |
1/1/2011 | 3,99 % |
1/2/2011 | 4,07 % |
1/3/2011 | 1,76 % |
1/4/2011 | 2,12 % |
1/5/2011 | 1,42 % |
1/6/2011 | 1,18 % |
1/9/2011 | 0,60 % |
1/2/2012 | 2,22 % |
1/3/2012 | 4,57 % |
1/4/2012 | 3,28 % |
1/5/2012 | 2,37 % |
1/6/2012 | 0,94 % |
1/7/2012 | 0,49 % |
1/8/2012 | 2,28 % |
1/9/2012 | 3,32 % |
1/10/2012 | 2,71 % |
1/11/2012 | 0,98 % |
1/12/2012 | 0,75 % |
1/1/2013 | 2,15 % |
1/2/2013 | 3,23 % |
1/5/2013 | 0,58 % |
1/6/2013 | 1,04 % |
1/7/2013 | 0,74 % |
1/8/2013 | 0,49 % |
1/12/2013 | 0,04 % |
1/4/2014 | 0,53 % |
1/5/2014 | 0,98 % |
1/6/2014 | 1,17 % |
1/7/2014 | 2,44 % |
1/8/2014 | 1,87 % |
1/9/2014 | 1,95 % |
1/10/2014 | 1,58 % |
1/11/2014 | 1,33 % |
1/12/2014 | 1,53 % |
1/1/2015 | 2,26 % |
1/2/2015 | 2,42 % |
1/4/2015 | 2,02 % |
1/5/2015 | 0,47 % |
1/6/2015 | 0,84 % |
1/7/2015 | 0,93 % |
1/8/2015 | 0,39 % |
1/9/2015 | 0,26 % |
1/4/2016 | 0,70 % |
1/5/2016 | 0,91 % |
1/6/2016 | 0,22 % |
1/7/2016 | 1,92 % |
1/8/2016 | 2,02 % |
1/9/2016 | 3,06 % |
1/10/2016 | 2,73 % |
1/11/2016 | 0,79 % |
1/12/2016 | 0,23 % |
1/1/2017 | 0,75 % |
1/2/2017 | 1,39 % |
1/3/2017 | 2,29 % |
1/4/2017 | 2,74 % |
1/5/2017 | 1,09 % |
1/6/2017 | 0,75 % |
1/7/2017 | 0,42 % |
1/8/2017 | 0,65 % |
1/9/2017 | 0,32 % |
1/10/2017 | 1,00 % |
1/11/2017 | 0,87 % |
1/12/2017 | 1,58 % |
1/1/2018 | 1,62 % |
1/2/2018 | 1,70 % |
1/3/2018 | 1,51 % |
1/4/2018 | 1,89 % |
1/5/2018 | 1,70 % |
1/6/2018 | 2,01 % |
1/7/2018 | 0,95 % |
1/1/2019 | 0,45 % |
1/2/2019 | 1,66 % |
1/3/2019 | 3,19 % |
1/4/2019 | 3,59 % |
1/5/2019 | 1,17 % |
1/11/2019 | 1,88 % |
1/1/2020 | 0,13 % |
1/3/2020 | 1,34 % |
1/5/2020 | 2,28 % |
1/6/2020 | 0,16 % |
1/9/2020 | 0,29 % |
1/1/2021 | 0,53 % |
1/2/2021 | 0,79 % |
1/3/2021 | 1,22 % |
1/4/2021 | 0,36 % |
1/5/2021 | 0,74 % |
1/6/2021 | 0,03 % |
1/7/2021 | 1,02 % |
1/9/2021 | 0,15 % |
1/12/2021 | 0,08 % |
1/4/2022 | 0,94 % |
1/5/2022 | 0,13 % |
1/1/2023 | 1,08 % |
1/2/2023 | 2,51 % |
1/3/2023 | 1,59 % |
1/4/2023 | 0,54 % |
1/12/2023 | 0,22 % |
1/3/2024 | 0,33 % |
1/4/2024 | 0,92 % |
Chỉ số giá nhà theo tháng Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/4/2024 | 0,92 % |
1/3/2024 | 0,33 % |
1/12/2023 | 0,22 % |
1/4/2023 | 0,54 % |
1/3/2023 | 1,59 % |
1/2/2023 | 2,51 % |
1/1/2023 | 1,08 % |
1/5/2022 | 0,13 % |
1/4/2022 | 0,94 % |
1/12/2021 | 0,08 % |
Số liệu vĩ mô tương tự của Chỉ số giá nhà theo tháng
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇭🇰 Chỉ số nhà ở | 142,73 points | 141,8 points | Hàng tháng |
🇭🇰 Giá bất động sản nhà ở | -11,558 % | -7,253 % | Quý |
🇭🇰 Tỷ lệ sở hữu nhà ở riêng | 50,4 % | 51,5 % | Hàng năm |
Chỉ số Giá Nhà Riêng Hồng Kông dựa trên phân tích giá cả đã thanh toán cho các đơn vị trong các dự án được chọn, được ghi nhận trong các hợp đồng mua bán. Chỉ số thành phần cho mỗi nhóm bất động sản trong các dự án mẫu được tính bằng cách tham khảo yếu tố giá chia cho giá trị thuế của bất động sản đó. Chỉ số tổng hợp cho một nhóm bất động sản được tổng hợp bằng cách tính trung bình trọng số của các chỉ số thành phần.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Châu Á
- 🇨🇳Trung Quốc
- 🇮🇳Ấn Độ
- 🇮🇩Indonesia
- 🇯🇵Nhật Bản
- 🇸🇦Ả Rập Xê Út
- 🇸🇬Singapore
- 🇰🇷Hàn Quốc
- 🇹🇷Thổ Nhĩ Kỳ
- 🇦🇫Afghanistan
- 🇦🇲Armenia
- 🇦🇿Azerbaijan
- 🇧🇭Bahrain
- 🇧🇩Bangladesh
- 🇧🇹Bhutan
- 🇧🇳Brunei
- 🇰🇭Campuchia
- 🇹🇱Đông Timor
- 🇬🇪Georgia
- 🇮🇷Iran
- 🇮🇶Irak
- 🇮🇱Israel
- 🇯🇴Jordan
- 🇰🇿Kazakhstan
- 🇰🇼Kuwait
- 🇰🇬Kyrgyzstan
- 🇱🇦Lào
- 🇱🇧Liban
- 🇲🇴Macau
- 🇲🇾Malaysia
- 🇲🇻Maldives
- 🇲🇳Mông Cổ
- 🇲🇲Myanmar
- 🇳🇵Nepal
- 🇰🇵Bắc Triều Tiên
- 🇴🇲Oman
- 🇵🇰Pakistan
- 🇵🇸Palestine
- 🇵🇭Philippines
- 🇶🇦Qatar
- 🇱🇰Sri Lanka
- 🇸🇾Syria
- 🇹🇼Đài Loan
- 🇹🇯Tajikistan
- 🇹🇭Thái Lan
- 🇹🇲Turkmenistan
- 🇦🇪Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
- 🇺🇿Uzbekistan
- 🇻🇳Việt Nam
- 🇾🇪Yemen
Chỉ số giá nhà theo tháng là gì?
Chỉ số giá nhà theo tháng (House Price Index MoM) là một trong những chỉ số quan trọng giúp đo lường sự biến động của giá nhà trong một khoảng thời gian ngắn, cụ thể là từ tháng này sang tháng khác. Tại Eulerpool, mục tiêu của chúng tôi là cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô chính xác và chi tiết nhất, giúp người dùng tiếp cận và hiểu rõ hơn về sự biến động của thị trường và những yếu tố ảnh hưởng đến nền kinh tế. Chỉ số giá nhà theo tháng đo lường sự thay đổi phần trăm của giá nhà trong một tháng nhất định so với tháng trước đó. Đây là một công cụ quan trọng trong việc phân tích xu hướng thị trường bất động sản, bởi lẽ nó cung cấp một bức tranh toàn diện về tình trạng của thị trường nhà ở trong ngắn hạn. Thông qua chỉ số này, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà nghiên cứu kinh tế có thể nhận diện được các xu hướng, lập dự đoán và đưa ra quyết định chiến lược chính xác hơn. Tại sao chỉ số giá nhà theo tháng lại quan trọng đối với các nhà đầu tư và những người tham gia thị trường bất động sản? Trước hết, giá nhà là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh sức khỏe kinh tế của một quốc gia. Khi giá nhà tăng, điều này thường biểu thị một nền kinh tế mạnh mẽ và ngược lại, khi giá nhà giảm, điều này có thể là dấu hiệu của một nền kinh tế yếu kém. Sự dao động của giá nhà cũng có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực kinh tế khác, bao gồm ngân hàng, tài chính, và tiêu dùng. Một trong những lợi ích chính của việc sử dụng chỉ số giá nhà theo tháng là khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời về thị trường nhà ở. Khác với các chỉ số dài hạn như chỉ số giá nhà hàng năm, chỉ số giá nhà theo tháng giúp nhà đầu tư và các bên liên quan nắm bắt tình hình thị trường ngay lập tức, từ đó có thể đưa ra những quy định thương mại và đầu tư nhanh chóng và hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thị trường nhà ở thường xuyên biến động và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau như chính sách tiền tệ, tình hình kinh tế quốc tế, và các quy định của chính phủ. Thông qua trang web Eulerpool, người dùng có thể tiếp cận với dữ liệu chỉ số giá nhà theo tháng một cách dễ dàng và tiện lợi. Chúng tôi cung cấp số liệu không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn theo khu vực, giúp người dùng có cái nhìn chi tiết và toàn diện về thị trường bất động sản. Hơn nữa, các số liệu còn đi kèm với biểu đồ minh họa, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và phân tích xu hướng. Một yếu tố quan trọng khác khi xem xét chỉ số giá nhà theo tháng là tác động của các chính sách tiền tệ và tài khóa. Ví dụ, khi Ngân hàng Trung ương nâng lãi suất, điều này thường dẫn đến việc giảm hoạt động vay mượn cho mục đích mua nhà, từ đó có thể làm giảm sự tăng trưởng của giá nhà. Ngược lại, khi lãi suất giảm, chi phí vay tiền giảm và nhiều người có thể tiếp cận được với việc sở hữu nhà hơn, dẫn đến sự gia tăng của giá nhà. Bên cạnh đó, các chính sách kích thích kinh tế của chính phủ như việc giảm thuế nhà ở, cung cấp các gói trợ cấp mua nhà cũng có thể ảnh hưởng mạnh mẽ đến chỉ số giá nhà theo tháng. Các nhà nghiên cứu kinh tế cũng có thể sử dụng chỉ số giá nhà theo tháng để phân tích mối tương quan giữa giá nhà và các chỉ số kinh tế khác như chỉ số tiêu dùng, chỉ số sản xuất hay chỉ số thất nghiệp. Sự liên kết giữa những yếu tố này cung cấp một bức tranh toàn diện và sâu rộng về tình hình và xu hướng phát triển của nền kinh tế. Ngoài ra, chỉ số giá nhà theo tháng còn có giá trị đặc biệt đối với các nhà hoạch định chính sách. Những thông tin từ chỉ số này có thể giúp chính phủ đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả hơn, đặc biệt là trong bối cảnh cần kiểm soát lạm phát và duy trì sự ổn định của thị trường bất động sản. Siết chặt các quy định về vay mượn, tăng cường hỗ trợ cho người mua nhà lần đầu hay xây dựng các chính sách phát triển nhà ở xã hội đều có thể dựa vào xu hướng giá nhà để điều chỉnh. Cuối cùng, đối với người tiêu dùng, hiểu rõ về chỉ số giá nhà theo tháng sẽ giúp họ đưa ra các quyết định tài chính hợp lý. Khi nắm bắt được xu hướng tăng giảm của giá nhà, người mua có thể chọn thời điểm thích hợp nhất để mua nhà với mức giá lợi hơn, trong khi người bán cũng có thể dự đoán thời gian tốt nhất để bán và tối ưu hóa lợi nhuận. Tóm lại, chỉ số giá nhà theo tháng là một công cụ quan trọng và hữu ích trong việc theo dõi và phân tích thị trường bất động sản. Thông qua dữ liệu này, các nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và cả người tiêu dùng có thể nhận diện được xu hướng, đưa ra các quyết định chính xác và hiệu quả hơn. Eulerpool tự hào là nguồn cung cấp dữ liệu đáng tin cậy và chính xác, giúp người dùng tiếp cận và hiểu rõ hơn về thị trường và nền kinh tế.