Đầu tư thông minh nhất trong đời bạn
Từ 2 € đảm bảo New Zealand Người lao động
Giá
Giá trị hiện tại của Người lao động ở New Zealand là 2,939 tr.đ. . Người lao động ở New Zealand tăng lên 2,939 tr.đ. vào ngày 1/12/2023, sau khi nó là 2,927 tr.đ. vào ngày 1/9/2023. Từ 1/3/1986 đến 1/12/2023, GDP trung bình ở New Zealand là 2,06 tr.đ. . Mức cao nhất mọi thời đại đạt được vào ngày 1/12/2023 với 2,94 tr.đ. , trong khi giá trị thấp nhất được ghi nhận vào ngày 1/12/1991 với 1,50 tr.đ. .
Người lao động ·
3 năm
5 năm
10 năm
25 năm
Max
Người lao động | |
---|---|
1/3/1986 | 1,62 tr.đ. |
1/6/1986 | 1,62 tr.đ. |
1/9/1986 | 1,62 tr.đ. |
1/12/1986 | 1,61 tr.đ. |
1/3/1987 | 1,63 tr.đ. |
1/6/1987 | 1,62 tr.đ. |
1/9/1987 | 1,63 tr.đ. |
1/12/1987 | 1,62 tr.đ. |
1/3/1988 | 1,60 tr.đ. |
1/6/1988 | 1,58 tr.đ. |
1/9/1988 | 1,56 tr.đ. |
1/12/1988 | 1,55 tr.đ. |
1/3/1989 | 1,53 tr.đ. |
1/6/1989 | 1,52 tr.đ. |
1/9/1989 | 1,52 tr.đ. |
1/12/1989 | 1,53 tr.đ. |
1/3/1990 | 1,53 tr.đ. |
1/6/1990 | 1,54 tr.đ. |
1/9/1990 | 1,54 tr.đ. |
1/12/1990 | 1,53 tr.đ. |
1/3/1991 | 1,52 tr.đ. |
1/6/1991 | 1,51 tr.đ. |
1/9/1991 | 1,51 tr.đ. |
1/12/1991 | 1,50 tr.đ. |
1/3/1992 | 1,51 tr.đ. |
1/6/1992 | 1,52 tr.đ. |
1/9/1992 | 1,51 tr.đ. |
1/12/1992 | 1,52 tr.đ. |
1/3/1993 | 1,53 tr.đ. |
1/6/1993 | 1,54 tr.đ. |
1/9/1993 | 1,55 tr.đ. |
1/12/1993 | 1,57 tr.đ. |
1/3/1994 | 1,58 tr.đ. |
1/6/1994 | 1,60 tr.đ. |
1/9/1994 | 1,62 tr.đ. |
1/12/1994 | 1,64 tr.đ. |
1/3/1995 | 1,66 tr.đ. |
1/6/1995 | 1,68 tr.đ. |
1/9/1995 | 1,70 tr.đ. |
1/12/1995 | 1,71 tr.đ. |
1/3/1996 | 1,72 tr.đ. |
1/6/1996 | 1,74 tr.đ. |
1/9/1996 | 1,75 tr.đ. |
1/12/1996 | 1,74 tr.đ. |
1/3/1997 | 1,75 tr.đ. |
1/6/1997 | 1,75 tr.đ. |
1/9/1997 | 1,75 tr.đ. |
1/12/1997 | 1,75 tr.đ. |
1/3/1998 | 1,75 tr.đ. |
1/6/1998 | 1,74 tr.đ. |
1/9/1998 | 1,74 tr.đ. |
1/12/1998 | 1,73 tr.đ. |
1/3/1999 | 1,75 tr.đ. |
1/6/1999 | 1,76 tr.đ. |
1/9/1999 | 1,77 tr.đ. |
1/12/1999 | 1,79 tr.đ. |
1/3/2000 | 1,78 tr.đ. |
1/6/2000 | 1,78 tr.đ. |
1/9/2000 | 1,81 tr.đ. |
1/12/2000 | 1,82 tr.đ. |
1/3/2001 | 1,82 tr.đ. |
1/6/2001 | 1,84 tr.đ. |
1/9/2001 | 1,85 tr.đ. |
1/12/2001 | 1,87 tr.đ. |
1/3/2002 | 1,89 tr.đ. |
1/6/2002 | 1,91 tr.đ. |
1/9/2002 | 1,90 tr.đ. |
1/12/2002 | 1,92 tr.đ. |
1/3/2003 | 1,93 tr.đ. |
1/6/2003 | 1,94 tr.đ. |
1/9/2003 | 1,97 tr.đ. |
1/12/2003 | 1,97 tr.đ. |
1/3/2004 | 1,99 tr.đ. |
1/6/2004 | 2,01 tr.đ. |
1/9/2004 | 2,03 tr.đ. |
1/12/2004 | 2,06 tr.đ. |
1/3/2005 | 2,06 tr.đ. |
1/6/2005 | 2,07 tr.đ. |
1/9/2005 | 2,10 tr.đ. |
1/12/2005 | 2,10 tr.đ. |
1/3/2006 | 2,12 tr.đ. |
1/6/2006 | 2,14 tr.đ. |
1/9/2006 | 2,13 tr.đ. |
1/12/2006 | 2,13 tr.đ. |
1/3/2007 | 2,16 tr.đ. |
1/6/2007 | 2,17 tr.đ. |
1/9/2007 | 2,17 tr.đ. |
1/12/2007 | 2,18 tr.đ. |
1/3/2008 | 2,18 tr.đ. |
1/6/2008 | 2,18 tr.đ. |
1/9/2008 | 2,18 tr.đ. |
1/12/2008 | 2,19 tr.đ. |
1/3/2009 | 2,15 tr.đ. |
1/6/2009 | 2,16 tr.đ. |
1/9/2009 | 2,14 tr.đ. |
1/12/2009 | 2,14 tr.đ. |
1/3/2010 | 2,14 tr.đ. |
1/6/2010 | 2,15 tr.đ. |
1/9/2010 | 2,17 tr.đ. |
1/12/2010 | 2,16 tr.đ. |
1/3/2011 | 2,18 tr.đ. |
1/6/2011 | 2,19 tr.đ. |
1/9/2011 | 2,19 tr.đ. |
1/12/2011 | 2,19 tr.đ. |
1/3/2012 | 2,19 tr.đ. |
1/6/2012 | 2,19 tr.đ. |
1/9/2012 | 2,18 tr.đ. |
1/12/2012 | 2,19 tr.đ. |
1/3/2013 | 2,19 tr.đ. |
1/6/2013 | 2,21 tr.đ. |
1/9/2013 | 2,24 tr.đ. |
1/12/2013 | 2,26 tr.đ. |
1/3/2014 | 2,28 tr.đ. |
1/6/2014 | 2,29 tr.đ. |
1/9/2014 | 2,32 tr.đ. |
1/12/2014 | 2,35 tr.đ. |
1/3/2015 | 2,36 tr.đ. |
1/6/2015 | 2,37 tr.đ. |
1/9/2015 | 2,36 tr.đ. |
1/12/2015 | 2,39 tr.đ. |
1/3/2016 | 2,42 tr.đ. |
1/6/2016 | 2,48 tr.đ. |
1/9/2016 | 2,50 tr.đ. |
1/12/2016 | 2,53 tr.đ. |
1/3/2017 | 2,56 tr.đ. |
1/6/2017 | 2,56 tr.đ. |
1/9/2017 | 2,61 tr.đ. |
1/12/2017 | 2,62 tr.đ. |
1/3/2018 | 2,64 tr.đ. |
1/6/2018 | 2,65 tr.đ. |
1/9/2018 | 2,68 tr.đ. |
1/12/2018 | 2,68 tr.đ. |
1/3/2019 | 2,67 tr.đ. |
1/6/2019 | 2,69 tr.đ. |
1/9/2019 | 2,70 tr.đ. |
1/12/2019 | 2,71 tr.đ. |
1/3/2020 | 2,74 tr.đ. |
1/6/2020 | 2,74 tr.đ. |
1/9/2020 | 2,71 tr.đ. |
1/12/2020 | 2,73 tr.đ. |
1/3/2021 | 2,75 tr.đ. |
1/6/2021 | 2,77 tr.đ. |
1/9/2021 | 2,82 tr.đ. |
1/12/2021 | 2,82 tr.đ. |
1/3/2022 | 2,82 tr.đ. |
1/6/2022 | 2,81 tr.đ. |
1/9/2022 | 2,85 tr.đ. |
1/12/2022 | 2,87 tr.đ. |
1/3/2023 | 2,90 tr.đ. |
1/6/2023 | 2,93 tr.đ. |
1/9/2023 | 2,93 tr.đ. |
1/12/2023 | 2,94 tr.đ. |
Người lao động Lịch sử
Ngày | Giá trị |
---|---|
1/12/2023 | 2,939 tr.đ. |
1/9/2023 | 2,927 tr.đ. |
1/6/2023 | 2,93 tr.đ. |
1/3/2023 | 2,9 tr.đ. |
1/12/2022 | 2,869 tr.đ. |
1/9/2022 | 2,85 tr.đ. |
1/6/2022 | 2,81 tr.đ. |
1/3/2022 | 2,816 tr.đ. |
1/12/2021 | 2,82 tr.đ. |
1/9/2021 | 2,817 tr.đ. |
Số liệu vĩ mô tương tự của Người lao động
Tên | Hiện tại | Trước đó | Tần suất |
---|---|---|---|
🇳🇿 Bán thời gian | 575 | 577 | Quý |
🇳🇿 Chi phí lao động | 1.373 points | 1.36 points | Quý |
🇳🇿 Cơ hội nghề nghiệp | 172,546 index points | 185,4 index points | Quý |
🇳🇿 Dân số | 5,306 tr.đ. | 5,161 tr.đ. | Hàng năm |
🇳🇿 Lương | 41,03 NZD/Hour | 40,9 NZD/Hour | Quý |
🇳🇿 Năng suất | 126,288 points | 126,807 points | Quý |
🇳🇿 Người thất nghiệp | 122 | 119 | Quý |
🇳🇿 Tăng trưởng lương | 3,8 % | 3,9 % | Quý |
🇳🇿 Thay đổi việc làm | -0,2 % | 0,4 % | Quý |
🇳🇿 Tiền lương tối thiểu | 23,15 NZD/Hour | 22,7 NZD/Hour | Hàng năm |
🇳🇿 Tiền lương trong sản xuất | 37,76 NZD/Hour | 38,24 NZD/Hour | Quý |
🇳🇿 Tuổi nghỉ hưu cho phụ nữ | 65 Years | 65 Years | Hàng năm |
🇳🇿 Tuổi nghỉ hưu nam giới | 65 Years | 65 Years | Hàng năm |
🇳🇿 Tỷ lệ tham gia thị trường lao động | 71,5 % | 71,9 % | Quý |
🇳🇿 Tỷ lệ thất nghiệp | 4,3 % | 4 % | Quý |
🇳🇿 Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên | 12,4 % | 12,1 % | Quý |
🇳🇿 Tỷ lệ việc làm | 69 % | 69,2 % | Quý |
🇳🇿 Việc làm toàn thời gian | 2,365 tr.đ. | 2,348 tr.đ. | Quý |
Tại New Zealand, người lao động là những cá nhân đạt độ tuổi tối thiểu yêu cầu và làm việc trong một khoảng thời gian nhất định cho một doanh nghiệp.
Trang Macro cho các quốc gia khác tại Úc
Người lao động là gì?
Employed Persons - Nhân Lực Lao Động Tại Eulerpool, chúng tôi tự hào cung cấp các thông tin kinh tế vĩ mô toàn diện và chính xác nhất, nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình trạng kinh tế của một quốc gia. Trong phạm vi này, một trong những chỉ số quan trọng và được quan tâm nhiều nhất chính là số lượng "Nhân Lực Lao Động" hay nói cách khác là số người có việc làm. Nhân lực lao động là một phần cơ bản của bất kỳ nền kinh tế nào. Số lượng người có việc làm không chỉ phản ánh sức mạnh và hiệu suất của thị trường lao động mà còn cung cấp những cái nhìn sâu sắc về tình hình kinh tế chung. Số lượng người có việc làm cao thường là một dấu hiệu của một nền kinh tế mạnh mẽ, phát triển và ngược lại, khi số lượng người thất nghiệp tăng cao, điều đó thường báo hiệu một thời kỳ kinh tế khó khăn sắp tới. Khi đánh giá chỉ số nhân lực lao động, có nhiều yếu tố cần xem xét. Trước hết, số liệu về người có việc làm thường được phân chia theo các ngành nghề khác nhau, như công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và sản xuất. Điều này giúp hiểu rõ hơn về các ngành kinh tế đang phát triển mạnh và ngược lại, các ngành đang gặp khó khăn. Bên cạnh đó, sự phân bố địa lý của lao động cũng rất quan trọng. Nó cho thấy các vùng, miền nào đang thu hút lực lượng lao động và ngược lại, vùng nào đang gặp khó khăn trong việc tạo việc làm cho người dân. Ngoài ra, các nhà kinh tế học và nhà đầu tư cũng thường xem xét sự biến đổi của lực lượng lao động trong thời gian dài. Sự thay đổi trong nhân lực lao động qua các năm có thể phản ánh xu hướng và chu kỳ kinh tế. Ví dụ, trong các giai đoạn kinh tế phát triển, số lượng người có việc làm thường tăng lên, trong khi trong các giai đoạn suy thoái, số lượng này thường giảm xuống. Bằng cách theo dõi sự thay đổi của nhân lực lao động qua thời gian, các nhà đầu tư có thể dự đoán được các diễn biến kinh tế trong tương lai. Để hiểu rõ hơn về tình trạng của thị trường lao động, không thể không nhắc đến tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ số quan trọng, thường đi đôi với số lượng người có việc làm. Thất nghiệp cao thường báo hiệu tình trạng kinh tế khó khăn, trong khi tỷ lệ thất nghiệp thấp cho thấy nền kinh tế đang ở trạng thái tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải lúc nào tỷ lệ thất nghiệp thấp cũng là một dấu hiệu tích cực. Có những lúc, sự chênh lệch giữa cung và cầu lao động cũng có thể gây ra những vấn đề khác như tình trạng thiếu hụt lao động kỹ thuật cao hay sự tăng vọt của lương để thu hút lao động. Một yếu tố khác không thể bỏ qua khi đánh giá tình hình lao động chính là mức lương. Mức lương bình quân thường phản ánh sự giàu có và mức sống của người lao động. Khi mức lương tăng, điều này thường cho thấy kinh tế đang trong tình trạng phát triển và ngược lại. Đối với các nhà đầu tư, chỉ số nhân lực lao động cung cấp nhiều thông tin giá trị để họ đưa ra các quyết định đầu tư. Một thị trường lao động lành mạnh và phát triển có thể thu hút nhiều nhà đầu tư hơn, vì nó cho thấy sức mạnh của nền kinh tế và tiềm năng phát triển trong tương lai. Ngược lại, một thị trường lao động gặp nhiều khó khăn có thể cảnh báo rằng nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng và cần thận trọng khi đưa ra các quyết định đầu tư. Ở một góc độ khác, chính phủ các quốc gia cũng rất quan tâm đến chỉ số nhân lực lao động. Các chính sách kinh tế thường được xây dựng dựa trên tình trạng thị trường lao động. Ví dụ, khi tỷ lệ thất nghiệp cao, chính phủ có thể áp dụng các biện pháp kích thích kinh tế, như giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, để tạo thêm việc làm. Ngược lại, khi thị trường lao động quá "nóng" và có nhiều nguy cơ lạm phát, các biện pháp như hạn chế tín dụng hay tăng lãi suất có thể được áp dụng để hãm sự phát triển quá mức. Các chuyên gia Kinh tế học tại Eulerpool luôn hỗ trợ việc phân tích và đánh giá các chỉ số kinh tế vĩ mô, trong đó có chỉ số nhân lực lao động, bằng các phương pháp và công cụ hiện đại nhất. Chúng tôi cam kết mang lại giá trị thông tin cao nhất cho các khách hàng, giúp họ có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về tình hình kinh tế mỗi quốc gia, từ đó đưa ra các quyết định thông minh và hiệu quả hơn. Kết thúc, có thể nói rằng chỉ số nhân lực lao động không chỉ là một con số đơn thuần, mà là một chỉ báo quan trọng về sức mạnh và tiềm năng của nền kinh tế. Việc nắm vững và phân tích đúng đắn chỉ số này sẽ giúp các nhà đầu tư, doanh nghiệp và chính phủ có thêm nhiều thông tin hữu ích để xây dựng chiến lược phát triển và đảm bảo sự ổn định kinh tế lâu dài. Chúng tôi, Eulerpool, tự hào là nguồn cung cấp dữ liệu kinh tế vĩ mô uy tín và chính xác, luôn đồng hành cùng bạn trên hành trình khám phá và hiểu rõ hơn về thế giới kinh tế vĩ mô phức tạp này.